Đề Xuất 3/2023 # Các Phương Pháp Phá Thai Và Nguy Cơ # Top 6 Like | Growcaohonthongminhhon.com

Đề Xuất 3/2023 # Các Phương Pháp Phá Thai Và Nguy Cơ # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Các Phương Pháp Phá Thai Và Nguy Cơ mới nhất trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

15/10/2018

Các phương pháp phá thai và nguy cơ

Ths.BS Nguyễn Thị Bích Ty

Khoa Kế hoạch gia đình

Phá thai là phương pháp để chấm dứt thai kỳ ngoài ý muốn, tùy theo tuổi thai sẽ có phương pháp phá thai thích hợp khác nhau. Hiện nay, phá thai ở Việt nam là hợp pháp và Bộ Y Tế cho phép phá thai ngoài ý muốn đến hết 22 tuần vô kinh. Tuổi thai được tính từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh cuối cùng với chu kỳ kinh đều (với chu kỳ kinh không đều, tuổi thai có thể xác định bằng khám lâm sàng hoặc siêu âm).

1. Các phương pháp phá thai: có 2 phương pháp:

1.1Phá thai nội khoa (medical abortion):

Có thể áp dụng phương pháp này đối với các tuổi thai từ khi phát hiện thai trong tử cung đến hết 22 tuần vô kinh. Tùy theo từng tuổi thai, thời gian từ nhà đến cơ sở y tế, sẽ có các phác đồ khác nhau: liều lượng thuốc dùng và đường dùng khác nhau, và cách theo dõi khác nhau (có thể theo dõi tại nhà, tại phòng khám hay phải nhập viện theo dõi).

1.2 Phá thai ngọai khoa (surgical abortion):

Phá thai ngọai khoa là dùng các thủ thuật đưa dụng cụ qua cổ tử cung để chấm dứt thai kỳ, bao gồm hút chân không (VA), và nong gắp thai (D&E).

Tùy theo tuổi thai sẽ có phương pháp thủ thuật khác nhau:

– Thai từ 6 đến 12 tuần vô kinh: thủ thuật hút thai chân không (VA): bằng tay (MVA) hoặc bằng máy (EVA).

Tuổi thai càng lớn thì thủ thuật càng khó hơn.

2. Nguy cơ của phá thai:

2.1 Phá thai nội khoa:

– Đau bụng: có thể dùng thuốc giảm đau, nếu đau tăng nhiều cần đến cơ sở y tế ngay. 

– Chảy máu: nếu ra máu nhiều (ướt đẫm 2 băng vệ sinh dày trong 2 giờ liên tiếp) cần phải đến cơ sở y tế ngay, hiếm khi cần truyền máu. 

– Sốt: có thể dùng thuốc hạ sốt. 

– Buồn nôn và nôn: thường tự hết, nếu nhiều có thể dùng thuốc chống nôn.

– Tiêu chảy: thường tự hết, nếu nhiều có thể dùng thuốc chống tiêu chảy, uống bù nước.

Nhiễm trùng: nếu nghi ngờ cần khám, nếu xác định cần dùng kháng sinh và hút buồng tử cung, nhập viện nếu cần.

2.2 Phá thai ngọai khoa:

Các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng là hiếm xảy ra sau phá thai an toàn, nhưng những biến chứng vẫn có thể xảy ra ngay cả khi thủ thuật được thực hiện một cách đúng đắn và chuyên nghiệp.

Khi phá thai được thực hiện ở những cơ sở hoặc người thực hiện thủ thuật không an toàn, thì những biến chứng thường gặp hơn nhiều. Một số phụ nữ sau phá thai không an toàn có thể cần phải được cấp cứu ngay vì tình trạng đe dọa tính mạng.

– Thai tiếp tục phát triển:  cần phải thực hiện phá thai ngoại khoa

– Sẩy thai không trọn: còn sót sản phẩm của sự thụ thai, sẩy thai không trọn sau sẩy thai tự nhiên hoặc phá thai được xử trí tương tự, tùy mức độ có thể có các phương pháp xử trí khác nhau: chỉ theo dõi, ngậm thuốc, hoặc hút buồng tử cung. Lựa chọn cách xử trí dựa vào tình trạng lâm sàng và ý muốn của phụ nữ.

– Băng huyết: có thể do còn sót sản phẩm của sự thụ thai (hay thường được gọi là sót nhau), tổn thương cổ tử cung, bệnh lý đông máu hoặc hiếm găp là thủng tử cung hoặc vỡ tử cung. Xử trí thích hợp phụ thuộc vào nguyên nhân gây băng huyết và mức độ nặng, bao gồm: hút lại buồng tử cung, thuốc co hồi tử cung, truyền máu, nội soi, mở bụng thám sát. Nếu không được xử trí thích hợp có thể gây choáng mất máu có thể đe dọa đến tính mạng.

– Nhiễm trùng: trường hợp năng cần phải nhập viện điều trị, nếu phát hiện muộn và không được xử trí kịp thời có thể dẫn đến choáng nhiễm trùng có thể đe dọa tính mạng. Nhiễm trùng cũng có thể gây thai ngoài tử cung hoặc vô sinh trong tương lai.

- Thủng tử cung: thường nội soi thám sát, nếu có tổn thương ruột, mạch máu hoặc các cơ quan khác, cần phẩu thuật mở bụng để xử trí tổn thương.

- Dính buồng tử cung: có thể gây kinh ít hoặc vô kinh, vô sinh.

Ngay cả khi phá thai an toàn, các biến chứng vẫn có thể xảy ra, ảnh hưởng đến tinh thần và thể chất của phụ nữ. Do đó, phụ nữ cần lựa chon cho mình một biện pháp tránh thai thích hợp, hiệu quả nếu chưa muốn có thai để tránh mang thai ngoài ý muốn.

Khi có nhu cầu, các chị em phụ nữ có thể đến Phòng Tư Vấn, Khoa Kế hoạch gia đình, lầu 4, khu M, 227 Cống Quỳnh, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, để được tư vấn lựa chọn cho mình một biện pháp tránh thai phù hợp nhất. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Phá thai an toàn, Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, Bộ Y tế – 2016.

Health worker roles in providing safe abortion care and post-abortion contraception, WHO – 2015.

Clinical practice handbook for Safe abortion, WHO – 2014.

Các Phương Pháp Điều Trị Ung Thư: Lợi Ích Và Nguy Cơ

Có rất nhiều nhiều phương pháp điều trị bệnh ung thư nhưng phương pháp điều trị chính vẫn là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Tuy nhiên điều trị bệnh ung thư là điều trị đa mô thức, nghĩa là cần phối hợp các phương pháp điều trị với nhau.

Phẫu thuật

Phẫu thuật dự phòng bệnh: cùng với việc phòng tránh các yếu tố gây ung thư, phẫu thuật cắt bỏ những thương tổn tiền ung thư sẽ góp phần tích cực làm hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh.

Phẫu thuật chẩn đoán ung thư: chẩn đoán bệnh ung thư chỉ đầy đủ, chính xác và có giá trị khi có kết quả chẩn đoán mô bệnh học. Vì thế phẫu thuật là phương tiện để lấy mẫu bệnh phẩm. Có những hình thức phẫu thuật chẩn đoán như: sinh thiết u, hạch, mở bụng thăm dò, soi ổ bụng, nội soi màng phổi… sinh thiết tổn thương. Hiện nay, nhờ các kỹ thuật sinh thiết kim dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính, siêu âm… việc chẩn đoán bệnh ung thư được nhanh chóng, thuận tiện và ít biến chứng hơn.

Phẫu thuật điều trị ung thư: có hai loại chỉ định chính là điều trị phẫu thuật triệt căn và tạm thời. Việc áp dụng chỉ định nào hoàn toàn phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân ung thư khi phát hiện ra bệnh đã ở giai đoạn muộn (giai đoạn III và IV) do đó hạn chế nhiều đến kết quả điều trị. Vì vậy, trước khi mổ, phẫu thuật viên phải có chẩn đoán chính xác về giai đoạn bệnh cũng như phải hiểu rõ quá trình tiến triển tự nhiên của loại ung thư mà mình đang điều trị, từ đó mới có thái độ xử lý đúng.

Phẫu thuật điều trị triệt căn: trong ung thư có thể là phẫu thuật đơn độc (với những trường hợp bệnh ở giai đoạn sớm – tổn thương khu trú chưa di căn xa) hoặc nằm trong kế hoạch điều trị phối hợp nhiều phương pháp. Chiến lược, chiến thuật phối hợp như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào từng loại bệnh và từng giai đoạn bệnh một cách cụ thể, chính xác trên mỗi trường hợp. Phẫu thuật là phương pháp chính để điều trị triệt căn cho nhiều bệnh ung thư như ung thư dạ dày, đại trực tràng, vú, cổ tử cung, phổi, phần mềm…

Phẫu thuật điều trị tạm thời: chỉ định cho những trường hợp bệnh ở giai đoạn muộn, tổn thương đã lan rộng. Căn cứ vào các biến chứng do ung thư gây ra mà phẫu thuật tạm thời cũng có các mục đích khác nhau: phẫu thuật lấy bỏ u tối đa, phẫu thuật phục hồi sự lưu thông, phẫu thuật cầm máu, phẫu thuật sạch sẽ chỉ định cho nhiều trường hợp như ung thư vú giai đoạn muộn, có vỡ loét… phẫu thuật giảm đau…

Phẫu thuật với ung thư tái phát và di căn: tái phát và di căn của bệnh ung thư là một đặc tính của bệnh ung thư. Chỉ định phẫu thuật lại tuỳ thuộc vào từng loại bệnh, cũng như khả năng lấy bỏ hết những tổn thương tái phát, di căn.

Phẫu thuật trong điều trị phối hợp (đa mô thức): phẫu thuật được kết hợp với điều trị hoá chất hoặc xạ trị nhằm cắt giảm khối u tạo điều kiện tốt nhất cho điều trị hoá trị hoặc xạ trị. Điều trị phẫu thuật còn có vai trò là phương pháp bổ trợ cho xạ trị, hoá trị như trong trường hợp ung thư vòm, sau xạ trị liều triệt căn mà vẫn còn tồn tại khối hạch cổ, cần thiết phải điều trị bổ sung bằng phẫu thuật lấy hạch. Trường hợp u lympho ác tính không Hodgkin biểu hiện ở ống tiêu hoá, phương pháp điều trị là phối hợp giữa phẫu thuật với hoá trị.

Trong một số trường hợp như cắt buồng trứng, cắt tinh hoàn trong điều trị ung thư vú, tuyến tiền liệt, việc phẫu thuật là nhằm mục đích điều trị nội tiết.

Phẫu thuật tạo hình và phục hồi chức năng: phẫu thuật tạo hình là một công đoạn trong quy trình phẫu thuật điều trị ung thư, có vai trò quan trọng trong sự hồi phục sau phẫu thuật. Phẫu thuật tạo hình vú bằng vạt da – cơ hoặc bằng một loại túi silicon chứa nước muối sinh lý, được thực hiện sau cắt tuyến vú của phụ nữ làm cải thiện chất lượng sống cho người phụ nữ.

Một số phương pháp phẫu thuật khác: phẫu thuật đông lạnh, đốt điện… thường được ứng dụng cho ung thư da loại tế bào đáy. Phẫu thuật nội soi là ứng dụng những tiến bộ của nội soi can thiệp, ngày càng có vai trò quan trọng trong phẫu thuật điều trị ung thư.

Tuy nhiên, không phải u ở vị trí nào cũng có thể phẫu thuật được, nhiều vị trí ở sâu, gần các cơ quan quan trọng thì rất khó để phẫu thuật, do đó cần phải xạ trị, hóa trị để điều trị các khối u không thể phẫu thuật được.

Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư mà trong đó sử dụng bức xạ ion hoá năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị có thể chữa khỏi bệnh, kéo dài, điều trị triệu chứng bệnh ung thư.

Các lợi ích của xạ trị

Xạ trị triệt căn: xạ trị đơn thuần hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị phẫu thuật và/hoặc hóa trị, nhằm mục đích tiêu diệt hoàn toàn khối u và hạch di căn. Tất cả các kỹ thuật điều trị bằng tia xạ đều nhằm đạt được một liều lượng tối đa tại khối u và giảm thiểu liều chiếu ở các mô lành lân cận.

Xạ trị dự phòng: để phòng ngừa tái phát hoặc di căn sau phẫu thuật và/hoặc sau hoá trị.

Xạ trị bổ trợ: để làm giảm thể tích khối u, biến ung thư ở giai đoạn không mổ được thành mổ được, hoặc hỗ trợ cho hoá trị đạt hiệu quả, hoặc xạ trị sau phẫu thuật cắt u và hạch.

Xạ trị tạm thời, điều trị giảm nhẹ triệu chứng: giảm đau trong ung thư di căn xương, gan; giảm áp trong ung thư di căn não, tuỷ sống, trung thất, chèn ép tĩnh mạch chủ; cầm máu trong chảy máu do ung thư vòm họng, amidal, bàng quang, tử cung…

Các biến chứng cấp tính: các phản ứng sớm của tia xạ xuất hiện sau vài ngày hay vài tuần của xạ trị như: bỏng da, viêm loét niêm mạc, rụng tóc, viêm bàng quang, suy tủy…

Các biến chứng muộn: thường ít hồi phục, xuất hiện vài tháng cho tới nhiều năm sau xạ trị. Cơ chế của hiện tượng này chưa được hiểu rõ hoàn toàn, tuy nhiên người ta cho rằng do sự tổn thương các mô lành do tia phóng xạ (dẫn tới tình trạng thiếu hụt tế bào, hậu quả của sự tái tạo không hoàn toàn của tế bào mầm), sự rối loạn của hệ thống tuần hoàn (do các tổn thương của nội mạc mạch máu, hậu quả là xuất hiện hiện tượng teo, xơ chai, giảm hoặc mất chức năng của các mô và tổ chức lành). Đây là hạn chế lớn nhất của phương pháp xạ trị. Một số biến chứng muộn thường gặp: khô da, khô niêm mạc, viêm gan mạn tính, xơ phổi, viêm màng tim, xơ teo niệu quản, rối loạn cảm giác, viêm bàng quang, viêm trực tràng…

Để dự phòng các biến chứng trong và sau xạ trị thường các bác sĩ sẽ kê thuốc cho người bệnh để làm giảm các nguy cơ, tai biến, biến chứng này như bôi biafin làm mềm da, tránh viêm da, loét da; súc họng miệng, vệ sinh miệng sạch sẽ để giảm nguy cơ viêm niêm mạc miệng, nhịn tiểu để bàng quang căng, hạn chế liều xạ trị vào ruột non, bàng quang để tránh viêm bàng quang, viêm ruột non.

Hóa trị hay hóa trị liệu là phương pháp sử dụng các thuốc gây độc tế bào nhằm tiêu diệt các tế bào ác tính trong cơ thể người bệnh ung thư. Bên cạnh các phương pháp điều trị tại chỗ, tại vùng như phẫu thuật và xạ trị, điều trị hệ thống trong đó có hóa trị liệu đã trở thành vũ khí quan trọng. Hóa trị liệu ngày càng phát triển và có hiệu quả nhờ những nỗ lực không ngừng trong việc tìm kiếm, phát minh những thuốc mới với những cơ chế mới có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư mạnh mẽ hơn trong khi độc tính với cơ thể được giảm thiểu.

Thuốc hóa chất có tác dụng chống lại hầu hết các loại ung thư nhưng hoạt tính không đồng nhất. Mỗi loại ung thư có sự nhạy cảm với hóa trị riêng biệt và ngay cả trong một thể mô bệnh học của một loại ung thư nào đó, không phải mọi bệnh nhân đều có kết quả điều trị như nhau. Hóa trị có thể chữa khỏi, kéo dài thời gian sống thêm cũng như cải thiện được chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Một số phương pháp hóa trị chủ yếu như điều trị hóa trị bổ trợ trước nhằm làm nhỏ bớt khối u, giảm giai đoạn bệnh từ không mổ được xuống giai đoạn có thể mổ được hoặc giúp phẫu thuật viên thực hiện cuộc mổ ít tàn phá giữ được chức năng cơ quan, bộ phận và/hoặc giữ được thẩm mỹ. Điều trị hóa trị bổ trợ là phương pháp điều trị hệ thống sau khi đã điều trị triệt căn bằng các phương pháp điều trị tại chỗ, mục đích tiêu diệt các ổ vi di căn, làm giảm nguy cơ tái phát, di căn và tăng thời gian sống của bệnh nhân.

Hóa trị điều trị bệnh di căn, lan tràn nhằm mục đích giảm nhẹ triệu chứng bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống và thời gian sống cho bệnh nhân.

Điều trị hóa trị liều cao là phương pháp sử dụng liều hóa chất cao hơn liều thông dụng để tiêu diệt nhiều tế bào ác tính hơn, tăng khả năng chữa khỏi và thời gian sống nhưng các độc tính đặc biệt là suy tủy sẽ tăng lên so với điều trị thông thường.

Phần lớn thuốc hóa chất dùng theo đường toàn thân đưa vào qua đường tĩnh mạch, đường uống hay tiêm bắp. Tuy nhiên có một số trường hợp người ta sử dụng hóa trị tại chỗ, tại vùng để đưa thuốc chống ung thư trực tiếp vào khối u, khoang cơ thể có khối u hoặc bơm thuốc vào mạch cung cấp máu cho vùng có khối u. Ví dụ: điều trị bơm hóa chất nội bàng quang điều trị ung thư bàng quang giai đoạn sớm, nút mạch hóa dầu điều trị ung thư gan, bơm hóa chất màng phổi điều trị tràn dịch màng phổi ác tính…

Một số tác dụng phụ của hóa chất: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, buồn nôn và nôn, suy nhược, mệt mỏi, rụng tóc, viêm niêm mạc miệng, tê bì tay chân, dị cảm…

Các Phương Pháp Điều Trị Ung Thư, Lợi Ích Và Nguy Cơ, Bạn Đã Biết Chưa?

Có rất nhiều nhiều phương pháp điều trị bệnh ung thư nhưng phương pháp điều trị chính vẫn là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Tuy nhiên điều trị bệnh ung thư là điều trị đa mô thức, nghĩa là cần phối hợp các phương pháp điều trị với nhau.

Phẫu thuật

Phẫu thuật dự phòng bệnh: cùng với việc phòng tránh các yếu tố gây ung thư phẫu thuật cắt bỏ những thương tổn tiền ung thư sẽ góp phần tích cực làm hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh.

Phẫu thuật chẩn đoán ung thư: chẩn đoán bệnh ung thư chỉ đầy đủ, chính xác và có giá trị khi có kết quả chẩn đoán mô bệnh học. Vì thế phẫu thuật là phương tiện để lấy mẫu bệnh phẩm. Có những hình thức phẫu thuật chẩn đoán như: sinh thiết u, hạch, mở bụng thăm dò, soi ổ bụng nội soi màng phổi… sinh thiết tổn thương.

Hiện nay, nhờ các kỹ thuật sinh thiết kim dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính, siêu âm… việc chẩn đoán bệnh ung thư được nhanh chóng, thuận tiện và ít biến chứng hơn.

Phẫu thuật điều trị ung thư: có hai loại chỉ định chính là điều trị phẫu thuật triệt căn và tạm thời. Việc áp dụng chỉ định nào hoàn toàn phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân ung thư khi phát hiện ra bệnh đã ở giai đoạn muộn (giai đoạn III và IV) do đó hạn chế nhiều đến kết quả điều trị.

Vì vậy, trước khi mổ, phẫu thuật viên phải có chẩn đoán chính xác về giai đoạn bệnh cũng như phải hiểu rõ quá trình tiến triển tự nhiên của loại ung thư mà mình đang điều trị, từ đó mới có thái độ xử lý đúng.

Phẫu thuật điều trị triệt căn trong ung thư có thể là phẫu thuật đơn độc (với những trường hợp bệnh ở giai đoạn sớm – tổn thương khu trú chưa di căn xa) hoặc nằm trong kế hoạch điều trị phối hợp nhiều phương pháp.

Chiến lược, chiến thuật phối hợp như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào từng loại bệnh và từng giai đoạn bệnh một cách cụ thể, chính xác trên mỗi trường hợp. Phẫu thuật là phương pháp chính để điều trị triệt căn cho nhiều bệnh ung thư như ung thư dạ dày đại trực tràng vú cổ tử cung phổi, phần mềm…

Phẫu thuật điều trị tạm thời chỉ định cho những trường hợp bệnh ở giai đoạn muộn, tổn thương đã lan rộng. Căn cứ vào các biến chứng do ung thư gây ra mà phẫu thuật tạm thời cũng có các mục đích khác nhau: phẫu thuật lấy bỏ u tối đa, phẫu thuật phục hồi sự lưu thông, phẫu thuật cầm máu phẫu thuật sạch sẽ chỉ định cho nhiều trường hợp như ung thư vú giai đoạn muộn, có vỡ loét… phẫu thuật giảm đau

Phẫu thuật với ung thư tái phát và di căn: tái phát và di căn của bệnh ung thư là một đặc tính của bệnh ung thư. Chỉ định phẫu thuật lại tuỳ thuộc vào từng loại bệnh, cũng như khả năng lấy bỏ hết những tổn thương tái phát, di căn.

Phẫu thuật trong điều trị phối hợp (đa mô thức): phẫu thuật được kết hợp với điều trị hoá chất hoặc xạ trị nhằm cắt giảm khối u tạo điều kiện tốt nhất cho điều trị hoá trị hoặc xạ trị.

Điều trị phẫu thuật còn có vai trò là phương pháp bổ trợ cho xạ trị, hoá trị như trong trường hợp ung thư vòm, sau xạ trị liều triệt căn mà vẫn còn tồn tại khối hạch cổ, cần thiết phải điều trị bổ sung bằng phẫu thuật lấy hạch. Trường hợp u lympho ác tính không Hodgkin biểu hiện ở ống tiêu hoá, phương pháp điều trị là phối hợp giữa phẫu thuật với hoá trị.

Trong một số trường hợp như cắt buồng trứng cắt tinh hoàn trong điều trị ung thư vú tuyến tiền liệt việc phẫu thuật là nhằm mục đích điều trị nội tiết

Phẫu thuật tạo hình và phục hồi chức năng: phẫu thuật tạo hình là một công đoạn trong quy trình phẫu thuật điều trị ung thư có vai trò quan trọng trong sự hồi phục sau phẫu thuật. Phẫu thuật tạo hình vú bằng vạt da – cơ hoặc bằng một loại túi silicon chứa nước muối sinh lý được thực hiện sau cắt tuyến vú của phụ nữ làm cải thiện chất lượng sống cho người phụ nữ

Một số phương pháp phẫu thuật khác: phẫu thuật đông lạnh, đốt điện… thường được ứng dụng cho ung thư da loại tế bào đáy. Phẫu thuật nội soi là ứng dụng những tiến bộ của nội soi can thiệp, ngày càng có vai trò quan trọng trong phẫu thuật điều trị ung thư.

Tuy nhiên, không phải u ở vị trí nào cũng có thể phẫu thuật được, nhiều vị trí ở sâu, gần các cơ quan quan trọng thì rất khó để phẫu thuật, do đó cần phải xạ trị, hóa trị để điều trị các khối u không thể phẫu thuật được.

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư mà trong đó sử dụng bức xạ ion hoá năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị có thể chữa khỏi bệnh, kéo dài, điều trị triệu chứng bệnh ung thư.

Các lợi ích của xạ trị

Xạ trị triệt căn: xạ trị đơn thuần hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị phẫu thuật và/hoặc hóa trị, nhằm mục đích tiêu diệt hoàn toàn khối u và hạch di căn. Tất cả các kỹ thuật điều trị bằng tia xạ đều nhằm đạt được một liều lượng tối đa tại khối u và giảm thiểu liều chiếu ở các mô lành lân cận.

Xạ trị dự phòng: để phòng ngừa tái phát hoặc di căn sau phẫu thuật và/hoặc sau hoá trị.

Xạ trị bổ trợ: để làm giảm thể tích khối u, biến ung thư ở giai đoạn không mổ được thành mổ được, hoặc hỗ trợ cho hoá trị đạt hiệu quả, hoặc xạ trị sau phẫu thuật cắt u và hạch.

Xạ trị tạm thời, điều trị giảm nhẹ triệu chứng: giảm đau trong ung thư di căn xương, gan; giảm áp trong ung thư di căn não, tuỷ sống, trung thất, chèn ép tĩnh mạch chủ; cầm máu trong chảy máu do ung thư vòm họng amidan bàng quang tử cung

Các biến chứng do tia xạ

Các biến chứng cấp tính: các phản ứng sớm của tia xạ xuất hiện sau vài ngày hay vài tuần của xạ trị như: bỏng da viêm loét niêm mạc rụng tóc viêm bàng quang suy tủy…

Các biến chứng muộn: thường ít hồi phục, xuất hiện vài tháng cho tới nhiều năm sau xạ trị.

Cơ chế của hiện tượng này chưa được hiểu rõ hoàn toàn, tuy nhiên người ta cho rằng do sự tổn thương các mô lành do tia phóng xạ (dẫn tới tình trạng thiếu hụt tế bào, hậu quả của sự tái tạo không hoàn toàn của tế bào mầm), sự rối loạn của hệ thống tuần hoàn (do các tổn thương của nội mạc mạch máu hậu quả là xuất hiện hiện tượng teo, xơ chai, giảm hoặc mất chức năng của các mô và tổ chức lành).

Đây là hạn chế lớn nhất của phương pháp xạ trị Một số biến chứng muộn thường gặp: khô da khô niêm mạc, viêm gan mạn tính xơ phổi viêm màng tim xơ teo niệu quản rối loạn cảm giác viêm bàng quang, viêm trực tràng…

Để dự phòng các biến chứng trong và sau xạ trị thường các bác sĩ sẽ kê thuốc cho người bệnh để làm giảm các nguy cơ, tai biến, biến chứng này như bôi biafin làm mềm da, tránh viêm da loét da; súc họng miệng, vệ sinh miệng sạch sẽ để giảm nguy cơ viêm niêm mạc miệng nhịn tiểu để bàng quang căng, hạn chế liều xạ trị vào ruột non bàng quang để tránh viêm bàng quang viêm ruột non.

Hóa trị

Hóa trị hay hóa trị liệu là phương pháp sử dụng các thuốc gây độc tế bào nhằm tiêu diệt các tế bào ác tính trong cơ thể người bệnh ung thư. Bên cạnh các phương pháp điều trị tại chỗ, tại vùng như phẫu thuật và xạ trị, điều trị hệ thống trong đó có hóa trị liệu đã trở thành vũ khí quan trọng.

Hóa trị liệu ngày càng phát triển và có hiệu quả nhờ những nỗ lực không ngừng trong việc tìm kiếm, phát minh những thuốc mới với những cơ chế mới có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư mạnh mẽ hơn trong khi độc tính với cơ thể được giảm thiểu.

Thuốc hóa chất có tác dụng chống lại hầu hết các loại ung thư nhưng hoạt tính không đồng nhất. Mỗi loại ung thư có sự nhạy cảm với hóa trị riêng biệt và ngay cả trong một thể mô bệnh học của một loại ung thư nào đó, không phải mọi bệnh nhân đều có kết quả điều trị như nhau. Hóa trị có thể chữa khỏi, kéo dài thời gian sống thêm cũng như cải thiện được chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Một số phương pháp hóa trị chủ yếu như điều trị hóa trị bổ trợ trước nhằm làm nhỏ bớt khối u, giảm giai đoạn bệnh từ không mổ được xuống giai đoạn có thể mổ được hoặc giúp phẫu thuật viên thực hiện cuộc mổ ít tàn phá giữ được chức năng cơ quan, bộ phận và/hoặc giữ được thẩm mỹ.

Điều trị hóa trị bổ trợ là phương pháp điều trị hệ thống sau khi đã điều trị triệt căn bằng các phương pháp điều trị tại chỗ, mục đích tiêu diệt các ổ vi di căn, làm giảm nguy cơ tái phát, di căn và tăng thời gian sống của bệnh nhân.

Hóa trị điều trị bệnh di căn, lan tràn nhằm mục đích giảm nhẹ triệu chứng bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống và thời gian sống cho bệnh nhân.

Điều trị hóa trị liều cao là phương pháp sử dụng liều hóa chất cao hơn liều thông dụng để tiêu diệt nhiều tế bào ác tính hơn, tăng khả năng chữa khỏi và thời gian sống nhưng các độc tính đặc biệt là suy tủy sẽ tăng lên so với điều trị thông thường.

Phần lớn thuốc hóa chất dùng theo đường toàn thân đưa vào qua đường tĩnh mạch đường uống hay tiêm bắp. Tuy nhiên có một số trường hợp người ta sử dụng hóa trị tại chỗ, tại vùng để đưa thuốc chống ung thư trực tiếp vào khối u, khoang cơ thể có khối u hoặc bơm thuốc vào mạch cung cấp máu cho vùng có khối u.

Ví dụ: điều trị bơm hóa chất nội bàng quang điều trị ung thư bàng quang giai đoạn sớm, nút mạch hóa dầu điều trị ung thư gan bơm hóa chất màng phổi điều trị tràn dịch màng phổi ác tính…

Một số tác dụng phụ của hóa chất: thiếu máu giảm bạch cầu giảm tiểu cầu buồn nôn và nôn, suy nhược mệt mỏi rụng tóc viêm niêm mạc miệng tê bì tay chân dị cảm

Các Loại Thuốc Phá Thai An Toàn Và Hiệu Quả Hiện Nay

Các loại thuốc phá thai an toàn và hiệu quả hiện nay

Phá thai bằng thuốc là phương pháp phá thai an toàn được áp dụng cho các trường hợp mang thai có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

➣ Thai nhi không quá 49 ngày tuổi và nằm trong lòng tử cung.

➣ Thai phụ dưới 35 tuổi, không đang cho con bú và tử cung không bị dị dạng.

➣ Trường hợp mang thai không có tiền sử mắc các bệnh về gan, thận hoặc đang sử dụng corticoid trong thời gian dài.

➣ Thai phụ không mắc các bệnh như: Thiếu máu nặng, rối loạn đông máu, hen suyễn, huyết áp, tim mạch…

https://www.houzz.com/photo/135349259-đia-chi-phong-kham-pha-thai-o-bien-hoa-đong-nai-an-toan-uy-tin https://www.pinterest.com/pin/612278511818067345/ http://www.akonter.com/story/dịa-diem-phong-kham-pha-thai-tại-dồng-nai-bien-hoa-uy-tin-/ https://plus.google.com/111958880158373458513/posts/Mz9jLviKkWb https://www.linkedin.com/feed/update/urn:li:activity:6484707168577777664/ https://getpocket.com/@pkhongphucdongnai/share/3940302 https://flipboard.com/@phchng7sjv/địa-chỉ-phòng-khám-phá-thai-tại-đồng-nai,-biên-hòa-uy-tín-?-ein33h46y

Trên thế giới có 4 loại thuốc phá thai an toàn và hiệu quả cao, nhưng tại nước ta, hiện sử dụng chủ yếu 2 nhóm sau:

➣ Nhóm đối kháng với hormone Progesterone: Progesterone là hormone giúp nội mạc tử cung phát triển và dày lên, tạo điều kiện thuận lợi cho trứng đã thụ tinh về làm tổ trong buồng tử cung.

Nhóm thuốc đối kháng với Progesterone sẽ ngăn chặn các tác động của hormone này lên màng tử cung và ổ bụng, gây thoái hóa các niêm mạc tử cung. Từ đó có tác dụng chấm dứt sự phát triển của thai nhi và tách túi thai ra khỏi các niêm mạc tử cung.

➣ Nhóm thuốc kích thích tử cung co thắt: Nhóm thuốc này giúp làm mềm cổ tử cung, kích thích cổ tử cung co bóp và đẩy thai ra ngoài như hiện tượng sảy thai (đẻ non).

Lưu ý: Phương pháp phá thai bằng thuốc cần sử dụng kết hợp cả 2 nhóm thuốc lại với nhau, để tránh tình trạng sót thai và nhau thai, thai chết lưu hoặc thai vẫn phát triển nhưng mang dị tật…

Những lưu ý khi sử dụng thuốc phá thai

Mặc dù phương pháp phá thai có độ an toàn cao nhưng để bảo vệ sức khỏe sinh sản của bản thân, khi áp dụng phương pháp này các chị em nên lưu ý một số điều sau:

➣ Không được phép mua thuốc phá thai online và tự ý phá thai tại nhà.

➣ Trước khi đình chỉ thai nghén, thai phụ cần đến các phòng khám chuyên khoa để được các bác sĩ kiểm tra sức khỏe và tư vấn các vấn đề như: Quy trình phá thai bằng thuốc, các dấu hiệu sau khi uống thuốc và các biện pháp ngừa thai…

➣ Thuốc phá thai phải được uống theo đúng trình tự dưới sự theo dõi của các bác sĩ chuyên sản khoa.

Các loại thuốc phá thai an toàn và hiệu quả

Những loại thuốc phá thai an toàn nhất hiện nay ?

➣ Sau khi uống thuốc, có thể xuất hiện các triệu chứng như: Chảy máu âm đạo, vùng bụng đau âm ỉ như trong thời gian hành kinh. Nhưng đây là hiện tượng bình thường nên các chị em không nên quá lo lắng.

➣ Giữ gìn vệ sinh thân thể và vùng kín sạch sẽ, thường xuyên thay băng vệ sinh (khoảng 4 giờ/ lần).

➣ Tránh làm việc nặng, vận động mạnh và quan hệ tình dục khi âm đạo vẫn còn ra máu.

➣ Nếu âm đạo xuất huyết kéo dài kèm theo các cơn đau bụng dữ dội, sốt cao các chị em cần quay lại phòng khám ngay để được bác sĩ kịp thời xử lý.

Mong rằng, qua những chia sẻ trên có thể giúp chị em phụ nữ hiểu rõ hơn về các loại thuốc phá thai an toàn và hiệu quả. Ngoài ra, khi có nhu cầu phá thai bằng thuốc thai phụ đừng quên tìm đến Phòng Khám Phụ Khoa .

https://twitter.com/pkhongphucdong1/status/1078941928488525824 https://www.minds.com/newsfeed/925677797861871616 https://ello.co/pkhongphucdongnai/post/ejwn7x7p6lm1jtboispeiq https://www.plurk.com/p/n404u2 https://refind.com/link/25781350 https://slashdot.org/submission/9029318/a-ch-phng-khm-ph-thai-ng-nai https://linkhay.com/link/2491843/dia-chi-phong-kham-pha-thai-o-dong-nai-bien-hoa-uy-tin https://trello.com/c/qllavygl/56-địa-chỉ-phòng-khám-phá-thai-ở-biên-hòa-đồng-nai-an-toàn-uy-tín https://www.deviantart.com/pkhongphucdongnai/journal/dia-chi-phong-kham-pha-thai-o-bien-hoa-an-toan-778711012

Phòng khám Đa Khoa là địa chỉ chuyên sản phụ khoa chính quy có nhiều ưu điểm như: Có máy móc hiện đại, quy tụ đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa có thâm niên trong nghề, thái độ phục vụ ân cần và chu đáo, chi phí kiểm tra sức khỏe và đình chỉ thai nghén bằng thuốc hợp lý… tự tin mang lại môi trường y tế an toàn cho các thai phụ.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Các Phương Pháp Phá Thai Và Nguy Cơ trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!