Cập nhật nội dung chi tiết về Cập Nhật Các Cách Điều Trị Thiếu Máu Não Phổ Biến Hiện Nay mới nhất trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thiếu máu não hay thiểu năng tuần hoàn não, là căn bệnh khá phổ biến ở những người trung niên và cao tuổi. Tuy không khó chữa nhưng lại rất nguy hiểm nếu không sớm được điều trị kịp thời. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những cách điều trị thiếu máu não hiệu quả nhất hiện nay.Thiếu máu não nguy hiểm như thế nào?
Theo nhiều số liệu thống kê, tỷ lệ người bệnh thiếu máu não hiện nay chiếm tới 85% dân số thế giới và trong 2 tháng đầu năm 2017, số lượng người tử vong do thiếu máu não hay biến chứng của nó chiếm tới 30%.
Thiếu máu não thực sự nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Thiếu máu não khiến các tế bào thần kinh không được nuôi dưỡng đầy đủ, dễ gây đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, suy giảm trí nhớ… lâu ngày có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: teo não, đột quỵ não đe dọa tính mạng người bệnh.
Điều trị thiếu máu não bằng thuốc
Thuốc tây trong điều trị thiếu máu não được sử dụng nhằm giải quyết các nguyên nhân nền cụ thể như: xơ vữa động mạch cảnh, thoái hóa đốt sống cổ, bệnh lý tim mạch,… Tùy từng căn nguyên, tình trạng bệnh lý, sức khỏe, giới tính,… người bệnh sẽ được lựa chọn những loại thuốc phù hợp nhất.
Mặc dù thuốc tây có thể giúp người bệnh nhanh chóng cải thiện các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi, choáng váng,… nhưng đằng sau những lợi ích nhất thời là những tác dụng phụ có thể xảy ra như dị ứng, rối loạn tiêu hóa, đau dạ dày, mất ngủ, ảo giác,…
Điều trị thiếu máu não bằng biện pháp không dùng thuốc
Sau nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng, thảo dược Đương quy không chỉ có tác dụng bổ máu, kích thích tủy xương tăng sinh tế bào máu, mà còn giúp tăng cường tuần hoàn máu lên não, làm giảm nhanh các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi,… ngăn chặn tình trạng thiếu máu não tiến triển.
Hiện nay, Đương quy thường được kết hợp cùng các thảo dược khác nhằm hỗ trợ hoạt động chức năng của các cơ quan từ tim, thận đến hệ tiêu hóa, chẳng hạn như Xuyên tiêu, Ích trí nhân nhằm nâng cao sức khỏe cho người bệnh. Đây là một công thức ưu việt, bởi không chỉ giúp cải thiện triệu chứng, bộ ba thảo dược này còn giúp hạn chế tối đa nguy cơ đột quỵ do thiếu máu não gây ra.
– Tăng cường bổ sung đa dạng các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, nhất là thực phẩm bổ máu: thịt lườn gà bỏ da, cá, thịt nạc… và các loại rau, củ, quả có màu xanh đậm, đỏ, vàng.
– Ngừng hút thuốc lá, uống rượu bia và các chất kích thích như cà phê…
– Hạn chế các loại thực phẩm giàu chất béo bão hòa như: bơ, sữa nguyên chất, trứng, kẹo, bánh quy, pho mai thường, xúc xích, thịt hun khói… nhằm tránh nguy cơ xơ vữa động mạch gây thiếu máu não.
– Giảm lượng mì chính, hạt nêm, chất tạo ngọt tổng hợp… bởi chúng có thể gây rối loạn tuần hoàn não, khiến tình trạng thiếu máu não thêm trầm trọng.
– Nâng cao sức khỏe, tăng cường lưu thông máu và giữ một tình thần luôn vui vẻ, thoải mái bằng cách tập luyện thể dục thể thao thường xuyên với các bài tập yoga, ngồi thiền, hít sâu thở chậm, đi bộ ở những nơi nhiều cây xanh… khoảng 20 – 30 phút mỗi ngày.
Các Lựa Chọn Điều Trị Ung Thư Máu Phổ Biến Hiện Nay
Ung thư máu là một bệnh được khởi phát ở tủy xương, nơi các tế bào máu được sản xuất ra. Điều trị ung thư máu là sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau. Tùy vào giai đoạn bệnh và tình trạng sức khỏe của người bệnh.
1. Ung thư máu là gì?
Ung thư máu còn gọi là ung thư huyết (hematologic cancer), được khởi phát ở tủy xương. Nơi mà các tế bào máu được tạo ra. Ung thư máu xảy ra khi mà các tế bào máu bất thường phát triển ngoài kiểm soát. Cản trở hoạt động của các tế bào máu khỏe mạnh. Không chống lại nhiễm trùng và sản xuất các tế bào máu mới. XEM THÊM:
2. Các loại ung thư máu
2.1 Bệnh bạch cầu
Đây là một loại ung thư máu có nguồn gốc từ máu và tủy xương. Bệnh xảy ra khi xuất hiện quá nhiều các tế bào bạch cầu bất thường trong cơ thể. Gây cản trở tủy xương sản xuất tế bào hồng cầu và tiểu cầu.
2.2 Bệnh ung thư hạch không Hodgkin
Là một dạng ung thư máu xảy ra ở các tế bào lympho – một dạng của tế bào bạch cầu. Giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng có trong hệ bạch huyết.
2.3 Bệnh ung thư hạch Hodgkin
Là một dạng ung thư máu xảy ra ở các tế bào bạch cầu lympho tồn tại trong hệ thống miễn dịch. Ung thư hạch Hodgkin được đặc trưng bởi sự hiện diện của một tế bào lympho bất thường được gọi là tế bào Reed-Sternberg.
2.4 Bệnh đa u tủy xương
Là một dạng ung thư xảy ra ở các tế bào plasma được sản xuất tại tủy xương.
Bệnh bạch cầu là 1 trong 4 loại ung thư máu3. Các phương pháp điều trị ung thư máu
Điều trị ung thư máu phụ thuộc vào dạng ung thư, tuổi tác, giai đoạn tiến triển, vị trí xảy ra ung thư. Và một số các yếu tố khác. Một vài phương pháp điều trị cho ung thư máu bao gồm:
3.1 Ghép tế bào gốc
Ghép tế bào gốc là truyền các tế bào máu khỏe mạnh vào cơ thể. Các tế bào gốc có thể được thu thập từ tủy xương, máu lưu thông trong mạch máu và máu cuống rốn.
3.2 Hóa trị
Hóa trị là sử dụng thuốc chống ung thư để can thiệp và ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư trong cơ thể. Đó là sự kết hợp của các loại thuốc. Điều trị bằng hóa trị có thể được chỉ định trước khi cấy ghép tế bào gốc.
3.3 Xạ trị
Liệu pháp xạ trị được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư, giảm đau hoặc giảm sự khó chịu. Điều trị bằng xạ trị cũng có thể được chỉ định trước khi ghép tế bào gốc.
Có thể điều trị ung thư máu bằng phương pháp ghép tế bào gốc4. Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy bào (AML)
4.1 Hóa trị liệu liều cao (Intensive chemotherapy)
Hóa trị là phương pháp sử dụng các hóa chất để phá hủy tế bào ung thư. Chủ yếu là ngăn chặn khả năng phát triển và phân chia của tế bào. Thuốc được đưa vào cơ thể theo dòng máu đến tiêu diệt tế bào ung thư có trong cơ thể. Các hóa chất được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên khoa ung thư và huyết học. Hóa trị là phương pháp điều trị khởi đầu cho bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML). Thuốc hóa trị liệu toàn thân được vận chuyển trong máu đến tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách:
Tiêm tĩnh mạch: Thuốc có thể được đưa vào theo các tĩnh mạch nhỏ hoặc lớn. Thông thường, thuốc được tiêm vào cánh tay. Nếu cần tiêm vào các tĩnh mạch lớn như tĩnh mạch dưới đòn, một catheter sẽ được đặt vào trước đó.
Tiêm vào dịch não tủy
Thuốc viên hoặc viên nang
Tiêm dưới da
Chu kỳ điều trị được sắp xếp trong một khoảng thời gian nhất định. Bệnh nhân có thể nhận 1 loại thuốc duy nhất hoặc kết hợp cùng lúc nhiều loại thuốc.
4.2 Hóa trị liệu theo giai đoạn (Chemotherapy by phase)
Phác đồ điều trị được chia làm 3 giai đoạn: Cảm ứng, sau thuyên giảm và củng cố.
4.2.1 Điều trị cảm ứng (induction)
Trị liệu cảm ứng là lựa chọn trị liệu đầu tiên sau khi chẩn đoán bệnh. Mục tiêu của liệu pháp cảm ứng là bệnh tình thuyên giảm hoàn toàn (CR). Một người được cho là giảm triệu chứng bệnh hoàn toàn khi:
Số lượng các loại tế bào máu trở lại mức bình thường
Tế bào ung thư không được tìm thấy trong mẫu tủy xương khi quan sát dưới kính hiển vi
Không còn các dấu hiệu hay triệu chứng của AML
Các loại thuốc ngoài tiêu diệt tế bào ung thư còn tiêu diệt cả các tế vào khỏe mạnh
Một số người lớn tuổi không đủ khả năng để thực hiện liệu pháp cảm ứng với các loại thuốc tiêu chẩn trên có thể được sử dụng thay thế như decitabine (Dacogen), azacitidine ( Vidaza) và cytarabine liều thấp.
4.2.2 Điều trị sau thuyên giảm (post remission)
Sau điều trị cảm ứng, một số tế bào ung thư vẫn còn tồn tại không được thể hiện qua kết quả xét nghiệm. Do đó, điều trị sau thuyên giảm là bước tiếp theo để loại bỏ tế bào ung thư triệt để hơn. Đối với một số bệnh nhân, ghép tủy/tế bào gốc được thực hiện như một liệu pháp sử dụng để điều trị sau thuyên giảm.
4.2.3 Điều trị củng cố (consolidation)
Hóa trị hoặc ghép tế bào gốc là lựa chọn được sử dụng trong điều trị củng cố. Một số người trẻ tuổi được chỉ định dùng 2-4 đợt cytarabine liều trung bình hoặc cao hoăc hóa trị liệu liều cao khác trong khoảng thời gian hàng tháng. Một số liệu pháp trị liệu khác cũng được đưa ra cho người lớn tuổi. Hầu hết người bệnh có thể tự sử dụng thuốc tại nhà trong giai đoạn phục hồi. Ghép tủy/tế bào gốc là liệu pháp củng cố được khuyên dùng cho người trẻ tuổi trong đó có nghiên cứu tế bào học, hoặc phân tử dự đoán.
4.3 Điều trị mục tiêu
Điều trị mục tiêu là điều trị hướng tới kiểu gen và protein của tế bào ung thư hoặc môi trường tổ chức mô tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và sinh sống của tế bào ung thư. Phương pháp điều trị giúp ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của tế bào ung thư và hạn chế tổn thương các tế bào lành.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy các loại ung thư đều có cùng mục tiêu. Để tìm phương pháp điều trị hiệu quả nhất, các bác sĩ cần phải làm xét nghiệm định dạng kiểu gen, protein và các yếu tố khác trên khối u. Điều này giúp các bác sĩ đưa ra hướng điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân.
4.4 Điều trị bệnh bạch cầu cấp promyelocytic (APL)
Điều trị APL rất khác so với điều trị AML. APL nhạy cảm với ATRA – một loại thuốc chứa vitamin A, được đưa vào đường miệng. ATRA (Arsenic trioxide)có thể chỉ được sử dụng trong điều trị cảm ứng, hoặc kết hợp với điều trị sau thuyên giảm bệnh hoặc APL tái phát. Chảy máu nhẹ hoặc nghiêm trọng là triệu chứng chung của APL. Bệnh nhân cần được triều rất nhiều tiểu cầu trong điều trị bệnh này.
4.5 Xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng các nguồn tia năng lượng cao (tia X hoặc các loại tia khác) để phá hủy tế bào ung thư. Bác sĩ thực hiện trị liệu xạ trị được gọi là bác sĩ chuyên khoa X-quang. Phương pháp thường được sử dụng nhất là xạ trị chùm tia ngoài, nghĩa là tia phóng xạ được chiếu từ bên ngoài cơ thể. Do AML được tìm thấy trong máu, nên xạ trị thường chỉ được sử dụng khi các tế bào ung thư bạch cầu đã lan đến não hoặc để thu nhỏ sarcoma tủy sống.
Tác dụng phụ của xạ trị bao gồm mệt mỏi, dị ứng da, khó tiêu, đau dạ dày, giảm nhu động ruột. Đa số các tác dụng phụ này sẽ biến mất sau khi kết thúc đợt xạ trị.
Các loại thuốc điều trị ung thư Máu phổ biến hiện nay:
Thuốc Elopag 25 mua ở đâu?Thuốc LUCIBRU 140 mua ở đâu?Thuốc LUCIDAS mua ở đâu?Thuốc LUCICABOZ 40 mua ở đâu?Thuốc Cytarine mua ở đâu?Thuốc Decitex mua ở đâu?Thuốc Ponaxen mua ở đâu?Thuốc Zavedos mua ở đâu?Thuốc LUCIPONA 15 mua ở đâu?Thuốc Iclusig mua ở đâu?Thuốc Ibrutix mua ở đâu?Thuốc Peg-grafeel mua ở đâu?Thuốc Pomalid mua ở đâu?Thuốc Alkeran 2mg mua ở đâu?Thuốc Jakavi mua ở đâu?Thuốc Sutent 12.5mg mua ở đâu?Thuốc Leukeran 2mg mua ở đâu?Thuốc Vidaza mua ở đâu?Thuốc CA ATRA-10 mua ở đâu?Thuốc Elbonix 25 mua ở đâu?Thuốc Vesanoid mua ở đâu?Thuốc Glivec 400mg mua ở đâu?Thuốc Veenat mua ở đâu?Thuốc Lenalid mua ở đâu?Thuốc Revolade mua ở đâu?Thuốc Venclyxto mua ở đâu?Thuốc Tasigna mua ở đâu?XEM THÊM:
Tìm Hiểu Về Cách Điều Trị Bệnh Ung Thư Não Phổ Biến Hiện Nay
Ung thư não là nỗi ám ảnh của nhiều người bởi mức độ nguy hiểm và tính nghiêm trọng của căn bệnh. Cách điều trị bệnh ung thư não cũng gặp nhiều khó khăn, bởi phải phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u, cũng như tình trạng sức khỏe của người bệnh.
1. Ung thư não và các triệu chứng của bệnh
1.1. Ung thư não là gì?
Ung thư não là căn bệnh xuất phát từ các khối u ác tính, thường phát triển từ chính các mạch máu trong não, các dây thần kinh… Theo ước tính của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm toàn thế giới có khoảng 22.000 người mắc ung thư não và hơn 13.000 ca tử vong. Các khối u não có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, phổ biến nhất là trẻ em từ 3 đến 12 tuổi và ở người lớn từ 40 đến 70 tuổi. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về nguyên nhân gây ung thư não nhưng hiện nay vẫn chưa đưa ra được kết luận cụ thể và chính xác. Tuy nhiên, một số yếu tố gây bệnh đã được các nhà khoa học xác định bao gồm:
– Tiếp xúc với chất hóa học: Các chất hóa học luôn là nhân tố gây ra tình trạng biến đổi gen. Tế bào não phát triển bất thường, tăng sinh đột biến, xuất hiện nhiều tế bào lạ chèn ép lẫn nhau. Những người làm việc trong môi trường độc hại, nhiễm phóng xạ, các nhà máy hóa chất có nguy cơ mắc bệnh ung thư não rất cao. Phụ thuộc vào mức độ độc hại của môi trường làm việc và thời gian tiếp xúc với hóa chất mà những đối tượng này có khả năng bị biến đổi cấu trúc gen. Từ đó không chỉ hình thành ung thư não mà cả các dạng ung thư nguy hiểm khác.
– Độ tuổi: Người trên 65 tuổi dễ mắc ung thư não hơn người trẻ gấp 4 lần. Điều này không quá khó hiểu bởi người cao tuổi đã tích tụ rất nhiều hóa chất độc hại trong suốt thời gian sống. Bên cạnh đó, tuổi cao thường đi kèm với sức đề kháng yếu, hóa chất cùng các vi khuẩn gây bệnh dễ xâm nhập gây ra các biến đổi thể trạng. Từ đó mà người già thường mắc ung thư não cao hơn người trẻ tuổi.
– Di truyền: Các nghiên cứu cho rằng đây là nguyên nhân chính gây ung thư. Dù chưa thể tìm ra gen di truyền cho căn bệnh u não, nhưng thống kê cho thấy người nhà mắc bệnh, tỷ lệ những người khác mắc bệnh cũng cao hơn bình thường. Vì vậy nếu gia đình có người mắc bệnh ung thư não, bạn cần cảnh giác đi khám sức khỏe định kỳ để đảm bảo cơ thể tốt nhất.
– Ung thư di căn: Những người mắc bệnh ung thư vú, ung thư thận, ung thư phổi … khối u di căn lên não và các cơ quan khác. Khi khối u đã di căn tới các cơ quan khác của cơ thể vô cùng khó khăn cho công tác điều trị ung thư. Khả năng tái phát bệnh sau điều trị là vô cùng lớn, người bệnh phải sống chung hoặc tử vong ngay sau đó.
1.2. Các triệu chứng của bệnh ung thư não
1.2.1. Những triệu chứng lâm sàng thông thường của bệnh ung thư não
– Đau đầu: những cơn đau đầu dữ dội xuất hiện lúc 4 – 5 giờ sáng khiến người bệnh thức giấc và không thể ngủ lại. Sau đó cơn đau lại xuất hiện khoảng 8 – 9 giờ. Mức độ đau giảm dần khiến người bệnh quên đi sau đó, khiến tình trạng bệnh ngày một nặng thêm.
– Cảm giác buồn nôn: các bệnh tiêu hóa, dạ dày cũng thường có biểu hiện này. Tuy nhiên có thể phân biệt triệu chứng buồn nôn ở ung thư não không kèm theo đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy. Đau đầu kèm cảm giác buồn nôn có nguyên nhân từ áp lực nội sọ tăng cao, kích thích trung tâm tủy.
Bên cạnh đó ung thư não còn có một số triệu chứng nguy hiểm như co giật, nói không rõ, điếc một tai, lồi mắt, mắt khó mở mí, chóng mặt, động tác tay chân thiếu chính xác… Đó là những triệu chứng vô cùng nguy hiểm, làm thay đổi cuộc sống người bệnh. Với mỗi bệnh nhân có thể có những biểu hiện khác nhau, vì vậy cần kiểm tra ngay khi có dấu hiệu bất thường.
Mỗi dây thần kinh não có những chức năng khác nhau. Thông qua những biểu hiện bệnh ung thư não có thể phần nào biết được vị trí khối u. Các loại ung thư não thường gặp phải là:
– U phía trán: dẫn tới những thay đổi về tính cách, trí tuệ, người bệnh khó phát âm và mất đi khứu giác, cơ thể suy nhược, đi không vững.
– U thùy đỉnh: khiến người bệnh khó khăn trong việc giao tiếp diễn đạt ý muốn, suy yếu liệt nửa người hoặc khó di chuyển.
– U thùy thái dương: làm thay đổi sở thích, sợ hãi những thứ thân thuộc và đôi khi khó phát âm, mặt xuống sắc, thiếu sức sống.
– U tiểu não: ảnh hưởng tới khả năng di chuyển, cơ thể không vững, phát âm không rõ, loạn ngôn ngữ, mắt đảo không chủ ý.
– U cuống não: khiến người bệnh mất phương hướng, kết hợp tay chân loạng choạng, mặt biến dạng, cười lệch, mắt xệ nhìn không rõ vật thể.
2. Cách điều trị bệnh ung thư não phổ biến hiện nay
2.1. Phẫu thuật
Trong trường hợp khối u còn nhỏ và chỉ nằm ở một vị trí, chưa có sự xâm lấn thì phẫu thuật cắt bỏ khối u là cách điều trị bệnh ung thư não hiệu quả hơn cả. Còn khi khối u đã xâm lấn sang các mô lân cận, hoặc nằm ở những khu vực nhạy cảm trong não thì cuộc giải phẫu sẽ nguy hiểm hơn. Lúc này, bác sĩ có thể cố gắng để loại bỏ một phần của khối u.
2.2. Xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng chùm hạt năng lượng cao, chẳng hạn như X – quang để tiêu diệt tế bào ung thư.
Việc xạ trị có thể được thực hiện theo hai cách: hoặc là chỉ tập trung trên diện tích não nơi có khối u, hoặc có thể áp dụng cho toàn bộ não. Bức xạ toàn bộ não thường được dùng sau khi phẫu thuật để tiêu diệt tế bào ung thư vẫn còn sót.
Tác dụng phụ của xạ trị phụ thuộc vào loại và liều lượng bức xạ. Nói chung có thể gây ra mệt mỏi, nhức đầu và kích thích da đầu.
2.3. Hóa trị
Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị có thể được dùng ở dạng thuốc uống thành viên hoặc tiêm vào tĩnh mạch.
Bên cạnh đó, còn có loại hóa trị được đặt trong khi phẫu thuật. Khi loại bỏ tất cả hay một phần của khối u não, bác sĩ có thể đặt thuốc ở bên trái của khối u.
Tác dụng phụ của phương pháp hóa trị tùy thuộc vào loại dùng và liều lượng. Nhìn chung, hóa trị thường gây buồn nôn, nôn mửa và rụng tóc ở người bệnh.
2.4. Điều trị kiểm soát triệu chứng
Đối với bệnh nhân bị ung thư não sơ cấp và thứ cấp, có thể phải áp dụng điều trị riêng biệt để kiểm soát tình trạng co giật, động kinh và giảm viêm xung quanh khối u. Đặc biệt, cần giúp bệnh nhân lạc quan và tin tưởng vào quá trình điều trị của bác sĩ, luôn hy vọng vào một tương lai khỏe mạnh, giữ tâm lý thoải mái để chống chọi lại căn bệnh này.
2.5. Liệu pháp miễn dịch
Là phương pháp hỗ trợ điều trị tiên tiến nhất hiện nay, liệu pháp miễn dịch được ví như một bước đột phá, tạo nên kỉ nguyên mới trong cuộc chiến chống ung thư toàn cầu. Bằng cách tách lọc các tế bào miễn dịch từ máu của người bệnh, sau đó đem nuôi cấy và nhân rộng trong phòng thí nghiệm rồi hoạt hóa và tiêm trở lại vào cơ thể bệnh nhân. Điều này sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch tự thân của bệnh nhân, các tế bào miễn dịch sẽ ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư dần tiêu diệt chúng.
4. Tầm soát bệnh ung thư não bằng cách nào?
4.1. Chụp CT scan não
Đây là phương pháp chẩn đoán chính u não được áp dụng. Chụp CT cho hình ảnh cắt lớp từng tầng não bộ, từ đó cho cái nhìn trực quan vị trí, hình dạng, mật độ, số lượng khối u trong não. Mức độ chính xác của phương pháp này rất cao khoảng 90%, vì vậy bạn có thể yên tâm nếu chẩn đoán không có khối u. Kiểm tra khối u theo phương pháp này còn giúp cho đội ngũ bác sĩ, chuyên gia đánh giá tình trạng, giai đoạn ung thư, sau đó đưa ra pháp đồ điều trị ung thư cho bệnh nhân.
4.2. Chụp cộng hưởng từ hạt nhân
Tương tự phương pháp chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ cũng sẽ cho ra được phim chụp chi tiết về não bộ. Tuy nhiên, nó còn có thể giúp bác sĩ nhìn xuyên qua xương sọ để quan sát các mô bên dưới giúp nhận biết được khối u rõ ràng hơn.
4.3. Chụp X – quang hộp sọ
Đây là phương pháp giúp nhận biết những thay đổi bên trong xương sọ do khối u gây ra, nhằm xác định mức độ phát triển của khối u.
4.4. Chụp xạ hình não
Thông qua 1 lượng nhỏ chất phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch người bệnh, khối u sẽ hấp thụ và hiển thị trên phim những khu vực phát triển không bình thường ở não.
4.5. Chụp mạch hoặc chụp động mạch bằng tia X
Phương pháp này sẽ giúp quan sát được hình ảnh của khối u, tình trạng dẫn truyền máu cũng như các hạch bạch huyết. Thông qua đó, bác sĩ sẽ xác định có xuất hiện ung thư não hay không.
Các Loại Ung Thư Xương Phổ Biến Hiện Nay
1. Ung thư xương ác tính – một trong các loại ung thư xương phổ biến nhất
Ung thư xương ác tính hay còn gọi là u xương ác tính, ung thư xương tạo xương là loại ung thư phổ biến nhất thường gặp ở nam giới từ 10-25 tuổi. Bệnh ít gặp ở người lớn tuổi và thường xuất hiện ở những vùng chi dài như xương chân, xương cánh tay, tại các khu vực xương tăng trưởng nhanh như xung quanh vai, đầu gối…Triệu chứng điển hình của căn bệnh này là cảm giác đau đớn khó chịu khi đi ngủ, nghỉ ngơi, xuất hiện dấu hiệu sưng tấy phù nề gần khớp gối, gây khó khăn, hạn chế mỗi khi vận động, di chuyển…
2. Loại ung thư xương thường gặp: Sarcoma Ewing
Sarcoma Ewing là tên gọi của bệnh chỉ nhũng khối u phát triển nghiêm trọng nhất trong xương. Bệnh thường xuất hiện ở các chi, đặc biệt là chi dưới, phổ biến ở trẻ em từ 4-15 tuổi. Dấu hiệu phổ biến của bệnh là đau nhức, sưng nề ở nơi tồn tại các khối u đi kèm với hiện tượng sốt nhẹ và tăng bạch cầu ở người bệnh. Nếu tiến hành chụp X-quang, các bác sĩ có thể phát hiện ra mật độ xương bị giảm, cấu trúc xương bị hủy hoại, chủ yếu ở hành xương và thân xương.
3. Chondrosarcoma – một trong các loại ung thư xương phổ biến ở người trung tuổi
Chondrosarcoma là bệnh ung thư xương phổ biến thứ 2, sau u xương ác tính, chiếm khoảng 25% trong tổng số các ca mắc bệnh ung thư xương. Khác với các loại ung thư xương khác, Chondrosarcoma xuất hiện nhiều nhất ở nam giới ngoài 40 tuổi. Bệnh bắt nguồn từ những khối u xuất hiện ở các tế bào sụn và có nguy cơ lan rộng đến phổi hoặc các hạch bạch huyết, trong đó, sarcoma sụn ảnh hưởng nhiều nhất là xương chậu và xương hông.
4. Malignant Fibrous Histiocytoma – loại ung thư xương ở mô mềm
Đây là loại ung thư xương phát triển chủ yếu ở những loại mô mềm như dây chằng, cơ , gân, chất béo… Bệnh xảy ra nhiều nhất ở những người trưởng thành, trong khoảng 50-60 tuổi. Bệnh xuất hiện ở nam giới với tỉ lệ cao, gấp đôi nữ giới.
5. Sarcom sợi, Chordoma và Leukemia – các loại ung thư xương hiếm gặp
Sarcoma sợi là loại ung thư xương khá ít gặp, xuất hiện nhiều ở những người trong độ tuổi từ 35-55. Bệnh phát triển chủ yếu ở những mô mềm phía sau đầu gối và gặp nhiều ở nam giới hơn so với nữ giới.
Bệnh đa u tủy và u lympho- Leukemin, là loại ung thư bắt đầu các tế bào vảy của tủy xương. Đây là đầu mối gây ra rất nhiều loại bệnh khác nhau tuy nhiên lại không gây ung thư xương, cho dù chúng xuất phát từ trong xương.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cập Nhật Các Cách Điều Trị Thiếu Máu Não Phổ Biến Hiện Nay trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!