Đề Xuất 3/2023 # Nhiễm Herpes Lan Tỏa Toàn Thân – Eczema Herpesticum # Top 8 Like | Growcaohonthongminhhon.com

Đề Xuất 3/2023 # Nhiễm Herpes Lan Tỏa Toàn Thân – Eczema Herpesticum # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Nhiễm Herpes Lan Tỏa Toàn Thân – Eczema Herpesticum mới nhất trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Da là cơ quan có diện tích lớn nhất trong cơ thể, lại phải tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài và là “môi trường sống” của nhiều loài vi sinh vật, bao gồm cả vi khuẩn, virus, nấm, kí sinh. Khi gặp điều kiện thuận lợi, da bị các virus, vi khuẩn tấn công dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm. Nhất là trên các bệnh nhân suy giảm miễn dịch như mắc các bệnh mãn tính: HIV, đái tháo đường, tăng huyết áp,.. bệnh nhân đang phải dùng các thuốc ức chế miễn dịch, rất dễ nhiễm các virus từ môi trường sống và có thể gây nguy hiểm tính mạng.

Eczema Herpesticum là bệnh da do virus Herpes Simplex 1 ( HSV1) gây nên, lây truyền qua đường tiếp xúc trực tiếp với dịch, chất tiết từ người bị bệnh. Bệnh thường biểu hiện ở vùng da hở như: đầu mặt, cổ, một số trường hợp nặng tổn thương xuất hiện trên diện rộng lan tỏa khắp cơ thể. Thời gian ủ bệnh thường 1-2 tuần sau khi tiếp xúc với virus gây bệnh. Nhiễm eczema herpesticum ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch rất thường gặp, và triệu chứng thường nặng với tổn thương da lan tỏa toàn thân, sốt cao liên tục, nổi hạch và có thể gặp biến chứng viêm màng não đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị kịp thời bằng thuốc kháng virus.

Bệnh viện da liễu Trung Ương đang tiếp nhận điều trị một bệnh nhân nhiễm  Eczema Herpesticum có nhiều bệnh nền như: đỏ da toàn thân, pemphigus, lao phổi đang điều trị. Trường hợp bệnh nhân nam, 73 tuổi với chẩn đoán Đỏ da toàn thân/ Pemphigus – Lao phổi đang điều trị 2 tuần nay tại khoa bệnh da nam giới, các triệu chứng về da đang cải thiện tốt, bệnh nhân có chỉ định ra viện. Khoảng 1 ngày nay, bệnh nhân xuất hiện các tổn thương mụn nước, vết trợt mới rải rác vùng cẳng chân, sau lan ra thân mình, sốt nhẹ, Qua thăm khám và xét nghiệm,  bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm Eczema herpesticum – một dạng nhiễm virus herpes lan tỏa toàn thân.

Hình 1: Tổn thương trợt nông 0.5 cm, rải rác vùng ngực trên nền da đỏ thẫm của bệnh đỏ da toàn thân

Hình 2: Tổn thương trợt nông hình tròn 0.5 cm, rải rác vùng cổ, ngực trên nền da đỏ thẫm của bệnh đỏ da toàn thân

Theo chúng tôi Dương Thị Lan, phó khoa Bệnh da nam giới – Bệnh viện da liễu Trung ương: bệnh nhân cao tuổi có nhiều bệnh nền nặng như: mắc lao phổi, nhiễm trùng huyết, da đang tổn thương do mắc đỏ da toàn thân/ pemphigus vảy lá, bệnh nhân đã bội nhiễm virus herpes từ những người khỏe mạnh xung quanh và có triệu chứng rất nặng: sốt cao liên tục, các vết trợt , vảy tiết rải rác khắp tay chân thân mình. Bệnh nhân đã được các bác sĩ tích cực điều trị với thuốc kháng virus acyclovir truyền tĩnh mạch và chăm sóc tổn thương da tại chỗ.

BSCK.II Dương Thị Lan khuyến cáo các bệnh nhân cao tuổi, suy giảm miễn dịch, mắc các bệnh da mạn tính như viêm da cơ địa, đỏ da toàn thân, pemphigus,.. rất dễ nhiễm virus herpes, tiến triển thành bệnh eczema herpesticum và các biến chứng nghiêm trọng khác. Vì vậy, các bệnh nhân mắc bệnh da mạn tính cần tuân thủ điều trị theo bác sĩ chuyên khoa, giữ gìn và nâng cao sức đề kháng của cơ thể, đến khám ngay tại cơ sở y tế gần nhất nếu có các triệu chứng bất thường.

Bài viết: Khoa bệnh da nam giới

Đăng bài: Phòng CTXH

Hình Ảnh Bệnh Gan Lan Tỏa Trên Siêu Âm Bụng

Gan nhiễm mỡ được xác định khi có trên 5% mỡ trong gan. Biếu hiện sự tích luỹ triglycerid được tổng hợp từ acid béo trong tế bào gan.

Bệnh gan lan toả

Gan nhiễm mỡ

Gan nhiễm mỡ được xác định khi có trên 5% mỡ trong gan. Biếu hiện sự tích luỹ triglycerid được tổng hợp từ acid béo trong tế bào gan.

Gan nhiễm mỡ có hai thể:

Thể không bào lớn do ứ đọng mỡ trong nguyên sinh chất, là thể hay gặp nhất, không biểu hiện triệu chứng lâm sũng, thường do rối loạn lipid máu với nhiều nguyên nhân: uống nhiều rượu, béo phì, nối ruôt-hỗng trũng, nuôi dưỡng qua ngoũi đường tiêu hoá, suy dinh dưỡng, đái đường, Cushing, rối loạn giáp trạng.

Thể không bào nhỏ do thoái hoá mỡ của bộ ty thể cấp tính, có nhiều nguyên nhân: thoái hoá mỡ cấp ở phụ nữ có thai nghén, nhiễm siêu vi trùng, thuốc đôc cho gan, hôi chứng Reye, thoái hoá xốp tế bào do viêm gan siêu vi trùng. Thường biểu hiên triệu chứng (đau, nôn), tiến triển đôi khi dẫn đến tử vong.

Trên siêu âm, gan nhiễm mỡ là hình tăng âm lan toả không suy giảm những sóng âm ở sâu (H.10a), khác với xơ gan giai đoạn đầu là hình tăng âm lan toả không đều có suy giảm những sóng âm ở sâu. Gan nhiễm mỡ lan toả phát hiện dễ dàng dựa vào sự tăng chênh lệch đâm đô âm giữa nhu mô gan và nhu mô thân. Gan nhiễm mỡ khu trú có thể thấy là hình nốt tăng âm hoặc hình đám âm không đều với bờ không đều do xen lẫn giữa vùng tăng âm nhiêm mỡ với vùng giảm âm của gan lành giống hình “bản đổ”, các mạch máu không bị đè đẩy (H.lOb).

Gan nhiêm mỡ không đổng đều thường tôn trọng môt số vùng nhu mô gan tạo thành “đảo” gan lành, như vùng tiếp giáp chỗ phân chia cửa (phân thuỳ IV) (H.lOc) hoặc vùng giường túi mật (phân thuỳ V), với biểu hiên là vùng gan lành trên nền gan sáng cho hình ảnh nốt giảm âm. Sự tôn trọng này được giải thích bởi những biến đổi giải phẫu tĩnh mạch. Các tĩnh mạch của các vùng này có thể từ tĩnh mạch vị phải (tĩnh mạch môn vị) hoạc tĩnh mạch túi mật, thâm chí từ tĩnh mạch vị trái. Máu của các tĩnh mạch này không chứa vi dưỡng chấp, nên giải thích tạo sao các vùng này không bị nhiêm mỡ.

Đôi khi, gan nhiễm mỡ có thể tôn trọng môt số tổn thương như trong trường hợp có khối trên gan nhiêm mỡ, làm môt số u tăng âm như u máu trở thành khối giảm âm hoạc đổng âm. Chẩn đoán xác định cần dựa vào CLVT và CHT.

Trường hợp ngược lại có thể xảy ra là: gan có thể hoàn toàn không nhiêm mỡ, chỉ có môt hoạc nhiều vùng xuất hiên gan nhiêm mỡ dạng nốt. Vùng thường thấy nhất là phân thuỳ IV ở phía trước phân chia cửa và quanh rãnh dây chằng liềm. Chẩn đoán phân biêt giữa môt nốt gan nhiêm mỡ với môt u gan đôi khi không thể dựa vào siêu âm với hình ảnh nốt tăng âm so với nhu mô gan còn lại, cũng như không thể dựa vào CLVT với hình ảnh nốt giảm tỷ trọng trên cả các lớp trước và sau tiêm, trong trường hợp này chẩn đoán xác định cần dựa vào CHT.

Xơ gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa

Xơ gan: là một bênh tiến triển, thường thứ phát sau nhiễm độc rượu mạn tính, nhiễm siêu vi trùng viêm gan B và C. Các nguyên nhân khác có thể là bênh nhiễm sắc tố sắt (hemachromatosis); các bất thường chuyển hoá khác như: bênh Wilson (rối loạn chuyên hoá đổng), thiếu hụt alpha-antitrypsine, bênh sinh đường (glycogenosis); viêm gan nhiễm mỡ không do rượu; bênh tắc tĩnh mạch, hội chứng Budd-Chiari; viêm gan tự miễn; xơ đường mật nguyên phát hoặc thứ phát.

Những biến đổi của gan:

Biến đổi hình thái: Giai đoạn đầu của xơ gan không thấy thay đổi hình thái của gan. Sau đó là teo một số phân thuỳ gan do phá huỷ tế’ bào, trong khi đó các phân thuỳ khác có xu hướng phì đại. Thường thấy là phì đại thuỳ trái và phân thuỳ IV, trong khi đó thuỳ phải giảm kích thước rõ rêt hoặc teo phân thuỳ IV (H.11a) hoặc phì đại phân thuỳ I (H.11b). Giai đoạn tiến triển hơn, bờ gan trở lên lổi lõm do teo không đều giữa các vùng khác nhau (H.11c).

Biến đổi nhu mô gan: nhu mô trở lên không đều do xơ, do nhiễm mỡ, hoặc do bất thường hấp thu sắt. Trong đó xơ là yếu tố chính, vì vậy giải thích tại sao có cấu trúc âm khác nhau giữa những vùng xơ và những vùng nhu mô còn lành trên siêu âm. Khi xơ gan phối hợp với viêm gan rượu, nhu mô gan có thể rất không đổng đều do phối hợp với nhiễm mỡ. Những nốt xơ thoái hoá thường khó thấy do có kích thước nhỏ thường dưới 3mm và có cấu trúc âm giống nhu mô gan lành. Nếu dùng đầu dò tần số cao, có thể thấy nhưng không đặc hiệu.

Phát triển của ung thư biểu mô gan trên xơ gan:

Bênh nhân xơ gan có nguy cơ ung thư biểu mô cao với 2% mỗi năm. Đó là một u ác tính mà thời gian tăng thể tích gấp đôi trung bình là 4 tháng. Điều trị rất khó khăn do u xuất hiên trên một gan xơ. Hiên nay điều trị hoá chất không có hiêu quả. Với u trên 5 cm, ít có khả năng điều trị. Kết quả tốt hơn cho điều trị ngoại hoặc các kỹ thuật điều trị qua da (nút mạch hoá chất, sang cao tần, tiêm cồn) đối với u không vượt quá 3 cm. Vì vậy cần phải phát hiên u sớm nhất có thể trên bênh nhân xơ gan bằng thăm khám siêu âm gan và đinh lượng alpha-foetoprotein đinh kỳ thường 3-6 tháng/lần. Một hội nghị ở Barcelone đã đưa ra chẩn đoán một ung thư biểu mô gan trên xơ gan với 4 tiêu chuẩn sau:

Bênh nhân có xơ gan.

Nốt trên 2 cm.

Nốt này thấy được bằng hai thăm khám khác nhau gồm siêu âm, CLVT, CHT và chụp mạch.

Nốt này tăng sinh mạch hoặc nồng độ alpha-foetoprotein trên 400ng/ml.

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa:

Trên siêu âm và Doppler:

Thân tĩnh mạch cửa: ở giai đoạn đầu của tăng áp lực tĩnh mạch cửa giãn với khẩu kính trên 13 mm (H.12a), sau đó giảm. Có thể có huyết khối cục đống trong lòng tĩnh mạch cửa (H.12b).

Dòng chảy thân tĩnh mạch cửa thay đổi trên Doppler: có thể thấy thay đổi dòng chảy theo nhịp nhở, hướng về gan khi hít vào, ra khỏi gan khi thở ra; nặng thấy có đảo chiều hoàn toàn dòng chảy với hướng ra khỏi gan.

Tuần hoàn bàng hệ: Các tĩnh mạch giãn biểu hiện là hình giảm âm ngoằn ngoèo hoặc tròn tuỳ theo lớp cắt.

Giãn tĩnh mạch vùng rốn gan hoặc túi mật thường thấy.

Có thể thấy tĩnh mạch cạnh rốn di trong dây chằng tròn để nối với đám rối tĩnh mạch quanh rốn, là tĩnh mạch duy nhất có vòng nối ở hạ lưu của thân cửa từ nhánh cửa trái.

Tĩnh mạch vành vị, dẫn lưu ngược dòng tạo nên đám giãn tĩnh mạch thực quản. Thường nằm ở phía bên trái của tĩnh mạch cửa, bất thường khi có đường kính giãn trên 7mm và có dòng chảy ra khỏi gan.

Tĩnh mạch lách có các nhánh nối trực tiếp với tĩnh mạch thân trái hoặc gián tiếp với các tĩnh mạch ngắn của dạ dày tạo thành đám tĩnh mạch giãn vùng hang vị trước khi nối với tĩnh mạch thân trái.

Có thể dày phù nề thành dạ dày trên 5mm, dày phù nề thành ruột non với giãn mạch máu vùng mạc treo.

Lách to trên 12 cm (H.13), có thể nhu mô không đổng đều nhẹ.

Dịch cổ chứng tự do trong các khoang ổ bụng (khoang Morrisson, khoang lách-thân, túi cùng Douglas, rãnh thành đại tràng..).

Túi mật có thể thấy thành dày (do dịch cổ chứng, giảm albumin máu).

Bệnh nhiễm sắc tố sắt (hemachromatosis)

Là bệnh di truyền, do ruột tăng hấp thu sắt. Ban đầu, sắt được tích luỹ ở gan, sau đó ở tuỵ, muộn hơn ở hầu hết các cơ quan (tim, da, sinh dụcũ). Bệnh biểu hiện lâm sàng khi ở giai đoạn muộn, thường là đau khớp và đái tháo đường. Bệnh không tiến triển xơ gan, nhưng nhiễm độc do ứ sắt là nguy cơ lớn tiến triển thành ung thư biểu mô tế bào gan.

Vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong bệnh này là đánh giá ứ sắt trong gan và tìm một ung thư biểu mô tế bào gan. Siêu âm không cho dấu hiệu đặc biệt.

Trên CLVT, khi ứ sắt nặng, gan biểu hiên tăng tỷ trọng, còn trên CHT giảm tín hiêu hơn tín hiêu của cơ cạnh sống.

Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Bạch Mai

Nhiễm Nấm Candida Toàn Thân Chị Em Đừng Bỏ Qua Những Thông Tin Quan Trọng Này

Bài nên đọc:

Nguyên nhân bị nấm candida toàn thân

Nấm Candida thường xuất hiện ở miệng và bộ phận sinh dục, nhưng không gây nhiều nguy hiểm do có sự khống chế của những vi khuẩn có lợi khác. Khi môi trường vi khuẩn này bị xáo trộn do sức đề kháng của cơ thể bị suy yếu sẽ tạo điều kiện cho nấm Candida phát triển nhanh và gây bệnh ra toàn cơ thể.

Phụ nữ mang thai hoặc uống thuốc tránh thai có estrogen, làm thay đổi nồng độ hormon trong máu cũng là đối tượng dễ bị mắc bệnh nấm candida.

Việc sử dụng quá nhiều thuốc kháng sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nấm và vi khuẩn phát triển. Các bệnh tiểu đường và mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác bao gồm cả nhiễm HIV.

Nhiều phụ nữ bị nhiễm nấm nhưng không đi điều trị kịp thời, nên nấm phát triển nhanh và lan rộng thành nấm candida toàn thân.

Nấm candida có thể xuất hiện ở móng chân và móng tay

Triệu chứng nhiễm nấm candida toàn thân

Nấm candida toàn thân là tình trạng nhiễm nấm ở nhiều bộ phận của cơ thể. Chị em có thể gặp phải những triệu chứng của bệnh nấm toàn thân này tùy theo những bộ phận bị nhiễm nấm. Cụ thể là:

– Xuất hiện ở miệng: Khi bị nấm candida ở miệng, người bệnh sẽ có cảm giác vô cùng khó chịu, khó nuốt thức ăn, niêm mạc miệng khô có màu đỏ sẫm, trên lưỡi có nhiều lớp vảy màu trắng, quanh miệng xuất hiện các nốt lở loét.

– Xuất hiện ở cơ quan sinh dục: Ở phụ nữ, bệnh có biểu hiện là viêm âm hộ, âm đạo ngứa ngáy khó chịu, khí hư ra nhiều, có mùi hôi. Ở nam giới, thường có triệu chứng ngứa, mẩn đỏ, có vết nứt ở bao quy đầu.

– Xuất hiện trên da: Nấm thường thấy ở vùng nách, dưới vú, mông, những nếp của hậu môn, và ở giữa các ngón tay và ngón chân. Bệnh có biểu hiện đó là xuất hiện những mảng ban đỏ có kích cỡ khác nhau, trên đó có thể có rải rác những mụn nước hoặc những mụn mủ. Móng tay, móng chân cũng bị ảnh hưởng của nấm Candida. Nấm ở những bộ phận này nếu không sớm chữa trị sẽ lây lan thành nấm da toàn thân.

– Biểu hiện khác của nấm candida toàn thân khi nấm xuất hiện ở cơ quan tiêu hóa là viêm thực quản, viêm dạ dày, viêm tiểu đại tràng, viêm trực tràng, viêm hậu môn (có các triệu chứng như rát bỏng ở sau xương ức, buồn nôn, khó nuốt, ợ nóng, tiêu chảy, đau bụng, ngứa hậu môn), gây bệnh nấm đường ruột.

– Xuất hiện ở cơ quan hô hấp: Candida có thể gây ra bệnh viêm phế quản, ho dai dẳng, hen phế quản, khạc đờm thấy có rất nhiều nấm men. Chụp X quang lồng ngực thấy các giải phế quản, mạch máu xuất hiện.

– Xuất hiện ở màng não: Trường hợp này khá hiếm thấy nhưng nếu xảy ra thì sẽ có mầm bệnh ở trong dịch não tủy.

– Xuất hiện ở tim: Mầm bệnh mọc trên bề mặt của các van tim, thường xảy ra ở những người đã dùng thủ thuật thông tim, thay van tim nhân tạo, người nghiện ma túy.

Các loại thuốc bôi điều trị nấm candida trên da

Cách điều trị nấm candida toàn thân

Tùy theo tình hình của bệnh mà bác sĩ sẽ có những phương pháp điều trị phù hợp cho bạn.

– Điều trị nấm miệng: sử dụng nước súc miệng hoặc rửa bằng dung dịch kiềm gentian

– Điều trị nấm trong thực quản: uống nystatin, fluconazol hoặc itraconazol, uống trong vòng 1-3 tuần.

– Điều trị âm đạo: Sử dụng Nystatin uống và đặt thuốc âm đạo. Uống thêm Ketoconazol đối với những trường hợp nặng.

– Điều trị nấm ở bộ phận sinh dục nam: rửa bằng nước sạch kết hợp bôi thuốc dạng gel nystatin.

– Điều trị trên da: Rửa chỗ bị nấm bằng dung dịch tím gentian. Các loại kem bôi như Castelanie, Nystatin, Clotrimazole, Miconazole, Ketoconazole, econazole, Sertaconazole, Oxiconazole bôi mỗi ngày 2 lần và thực hiện liên lục trong 10 ngày.

Không nên sử dụng các dạng kem bôi có thành phần phối hợp kháng nấm/corticosteroid bởi chúng sẽ làm bệnh nặng hơn.

– Đối với điều trị nấm candida toàn thân, bạn có thể sử dụng các loại thuốc:

+ Nystatin có tác dụng tiêu diệt Candida đường ruột, uống 4 lần/ngày

+ Itraconazole uống 2lần/ngày liên tục trong 2 tuần, kết hợp với Fluconazole dạng viên uống 150 mg/ngày.

+ Ketoconazole dạng viên nén, uống hai lần/ngày trong khoảng 2 tuần

+ Amphotericine B dùng cho các trường hợp bị bệnh nghiêm trọng.

Lưu ý khi điều trị nấm candida toàn thân

Bị nấm candida toàn cơ thể cần tuyệt đối tuân thủ những chỉ dẫn chữa trị của bác sĩ vì bệnh này nếu chữa không đúng cách có thể gây ra nhiều nguy hiểm. Sử dụng thuốc nào khi điều trị cần phải thông qua quá trình thăm khám, xác định mức độ bệnh. Chị em không được tự ý mua thuốc về chữa để hạn chế những biến chứng nguy hiểm do dùng thuốc không đúng mang lại.

Bổ sung chế độ ăn uống: Chế độ ăn giàu acidophilus hay bifidus giúp khôi phục lại sự cân bằng bình thường của hệ thực vật trong ruột và âm đạo.

Hạt bưởi, lá ôliu, lô hội, tỏi đều là những loại thực phẩm gây ức chế sự viêm nhiễm, giúp kháng nấm và tiêu diệt các sinh vật candida.

Ăn nhiều trái cây: Trái cây có tác dụng rất tốt với sức khỏe, tăng sức đề kháng và giúp hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả.

Tránh sử dụng các loại pho mát, rượu, bánh, sô cô la, trái cây khô, thực phẩm lên men, ngũ cốc có chứa gluten, giăm bông, mật ong, hạt bơ, dưa chua, khoai tây, nấm, nước tương, giá đỗ và giấm.

Loại bỏ đường khỏi thực đơn hàng ngày khi bị nấm candida toàn thân

Loại bỏ trái cây có nhiều đường, men và chua trong chế độ ăn uống của bạn cho đến khi chữa khỏi bệnh. Bởi những loại trái cây chữa đường và men này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nấm candida phát triển.

Nên ăn mỗi ngày 1 hộp sữa chua không đường. Bạn cũng có thể bôi trực tiếp sữa chua không đường vào các chỗ bị nấm kể cả ở âm đạo vì nó hoàn toàn vô hại.

Khi bị nấm candida toàn thân chị em cần ngưng sử dụng các loại thuốc tránh thai, thuốc kháng sinh, và các thuốc có chứa corticosteroid. Tránh tiếp xúc với các loại hóa chất trong gia đình và chất tẩy rửa như nước khử trùng có clo, băng phiến, quần áo bằng vải dệt tổng hợp.

Uống nhiều nước: Nước cũng có tác dụng điều trị nấm candida rất tốt, vì vậy bạn nên uống nhiều hơn 2 lít nước mỗi ngày.

Ăn nhiều rau xanh, cá, trứng, đậu lăng, các loại hạt, thịt gia cầm và thịt bò. Không nên ăn lạc, hạt điều và những loại rau chứa nhiều tinh bột.

Phương Hoa (tổng hợp)

chúng tôi

Thạc sĩ – Bác sĩ Đỗ Thanh Hà

Tầm Soát Ung Thư Toàn Thân

Ung thư là trình trạng tế bào phân chia, phát triển quá mức không kiểm soát. Trừ ung thư máu: máu trắng (leukemia) máu đỏ (polycythemia vera, bệnh Vaquez), là do tăng các tế bào trong dòng máu, còn tất cả bệnh ung thư khác đều có phát triển ra khối u do quá nhiều tế bào sinh sôi, chúng ta gọi chung là bệnh ung bướu.

B. Để chẩn được bệnh ung thư cần ?

1/.Các thăm dò hình ảnh như Siêu âm, chụp CT Scan hoặc MRI…

2/.Các xét nghiệm về chức năng như chức năng gan, thận…

3/.Các xét nghiệm “chỉ dấu ung thư” (tumour marker) đây là những chất do khối u sản sinh ra, rất chuyên biệt để xác định loại ung thư nào.

Vài chỉ dấu ung thư hay sử dụng hiện nay:

* αFP (AFP, Alpha Feto Protein): sản sinh từ túi phôi (york sac) và gan của phôi thai; dùng để theo dõi thai, ung thư gan nguyên phát và u tế bào mầm.

*CEA (Carcino Embrionic Antigen): sản sinh từ niêm mạc ruột, phôi và thai; dùng để theo dõi ung thư dạ dày, ruột non, ruột già, ung thư vú và ung thư phế quản.

* PSA (Prostate Specific Antigen): sản sinh từ các tế bào ống tuyến của tiền liệt tuyến; dùng để chẩn đoán và theo dõi ung thư tiền liệt tuyến.

* CA 15-3 (Cancer Antigen 15-3): sản sinh từ tế bào ung thư vú và vài loại tế bào biểu mô; dùng để theo dõi điều trị ung thư vú.

* CA 125 (Cancer Antigen 125): sản sinh từ ung thư buồng trứng, tế bào biểu mô bình thường của thai và biểu mô niêm mạc đường hô hấp của người lớn; dùng để theo dõi điều trị ung thư buồng trứng.

*HCG (Human Chorionic Gonadotropin): là một hormon glycoprotein; sản sinh từ các cộng bào nuôi của nhau thai, tế bào mầm của khối u; dùng để chẩn đoán u tế bào mầm, u tế bào nuôi, thai trứng.

*NSE (Neuron Specific Enolase) sinh ra từ các tế bào thần kinh, nội tiết, hồng huyết cầu, tiểu cầu; NSE để chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư thần kinh, u tủy thượng thận.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Nhiễm Herpes Lan Tỏa Toàn Thân – Eczema Herpesticum trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!