Đề Xuất 3/2023 # Những Điều Cần Biết Về Chọc Ối Và Sinh Thiết Gai Nhau # Top 7 Like | Growcaohonthongminhhon.com

Đề Xuất 3/2023 # Những Điều Cần Biết Về Chọc Ối Và Sinh Thiết Gai Nhau # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Những Điều Cần Biết Về Chọc Ối Và Sinh Thiết Gai Nhau mới nhất trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

16/10/2018

Những điều cần biết về chọc ối và sinh thiết gai nhau

 

Ths. BS Hồ Huỳnh Nhung

Khoa Chăm sóc trước sinh-BV Từ Dũ

Xét nghiệm chẩn đoán trước sanh là gì?

Xét nghiệm chẩn đoán trước sanh là xét nghiệm giúp cho bác sĩ biết được chắc chắn thai của bạn có bị các bất thường về di truyền và nhiễm trùng hay không. Thông thường các xét nghiệm này dựa trên thủ thuật chọc ối, sinh thiết gai nhau hoặc lấy máu cuống rốn bào thai. Sau khi có các chẩn đoán về di truyền trước sanh, cha mẹ có kế họach chăm sóc và điều trị thích hợp sau khi bé ra đời, hay đối với một số bệnh có thể điều trị cho bé trước khi sanh. Trong một số trường hợp thai bị các dị tật nặng khó điều trị sau sanh, cha mẹ có thể quyết định chấm dứt thai kì sau khi được bác sĩ tham vấn kết quả.

Có phải tất cả các sản phụ cần xét nghiệm chẩn đoán trước sanh?

Không phải. Chọc ối, sinh thiết gai nhau và lấy máu cuống rốn bào thai chỉ được thực hiện trên những sản phụ thai có nguy cơ cao mang một số rối loạn di truyền. Một số chỉ định thực hiện chẩn đoán tiền sản:

Các xét nghiệm triple test và combined test nguy cơ cao

Độ mờ da gáy dày.

Xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn (NIPT) nguy cơ cao.

Cha mẹ mang một số rối loạn di truyền (thalassemia)

Tiền căn sinh con bị một số dị tật bẩm sinh do di truyền

Tiền căn sinh con rối loạn nhiễm sắc thể

Siêu âm phát hiện một số dị tật: sứt môi, hở hàm ếch, dị tật tim, bất thường cấu trúc thận, dãn não thất…  

Trước khi thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán tiền sản, bạn sẽ được tham vấn những lợi ích cũng như những bất lợi mà xét nghiệm mang lại.

Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp thông tin cơ bản cho các sản phụ và thân nhân những vấn đề cơ bản nhất về chọc ối và sinh thiết gai nhau. Đây cũng là hai thủ thuật chẩn đoán tiền sản thường gặp nhất tại bệnh viện Từ Dũ.

Chọc ối được thực hiện như thế nào?

Thai phụ sẽ được chọc ối dưới hướng dẫn của siêu âm, nước ối sẽ được rút ra qua thành bụng bằng 1 cây kim rất nhỏ, sau đó mẫu nước ối này sẽ đuợc thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán cần thiết. Thông thường lượng nước ối cần lấy là 15- 30 ml. Cơ thể bạn sẽ tái tạo lại ngay lượng nước ối được lấy ra và bé sẽ không bị thiếu ối sau khi thực hiện xét nghiệm. Một số sản phụ sẽ bị đau bụng nhẹ sau khi chọc ối, bác sĩ sẽ đưa thuốc uống và thai phụ nên nghỉ ngơi vào ngày chọc ối. Ngày hôm sau tình trạng đau bụng sẽ giảm.

Tai biến và nguy cơ quan trọng nhất của chọc ối là có thể gây sẩy thai, vỡ ối, nhiễm trùng. Theo các nghiên cứu gần đây, nguy cơ sẩy thai khi chọc ối là 1/500 (có nghĩa là cứ 500 sản phụ chọc ối sẽ có 1 người bị sẩy thai).

Khi thai phụ mang song thai (2 túi ối), có thể sẽ chọc kim 2 lần vào tử cung để lấy nước ối từ hai buồng ối riêng biệt.

Sinh thiết gai nhau được thực hiện như thế nào?

Sinh thiết gai nhau là lấy 1 ít mô bánh nhau từ tử cung. Mẫu gai nhau sẽ được lấy bằng kim hoặc ống thông qua đường bụng. Trong thủ thuật này, sản phụ sẽ được gây tê để giảm đau và bớt căng thẳng. Sau thủ thuật sản phụ có thể bị xuất huyết âm đạo nhẹ. Nguy cơ sẩy thai của thủ thuật khoảng 1/500.

Thời điểm thực hiện sinh thiết gai nhau và chọc ối?

Sinh thiết gai nhau thực hiện khi thai 12-14 tuần với vị trí bánh nhau thuận lợi.

Khi thai phụ bị viêm gan B, viêm gan C hoặc HIV có thực hiện sinh thiết gai nhau và chọc ối được không?

Các lưu ý sau thủ thuật

Sản phụ nên nghỉ ngơi khoảng 24 tiếng, tránh làm việc nặng.

Sinh hoạt tắm rửa bình thường.

Khám lại khi thấy đau bụng nhiều, ra nước âm đạo, ra huyết âm đạo, sốt.

Khai phụ đến lấy kết quả chọc ối theo lịch hẹn, bác sĩ sẽ tham vấn kết quả và có những hướng dẫn cho lần khám thai tiếp theo.

QUY TRÌNH CHỌC ỐI/SINH THIẾT GAI NHAU TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ:

Vào phòng thủ thuật, các sản phụ sẽ giữ ống đựng nước ối và kiểm tra kỹ tên tuổi trên ống.

Khi lên bàn thủ thuật, sản phụ nằm ngửa, bộc lộ vùng bụng và được sát trùng, trải săn vô khuẩn. Sau bước này, tránh đưa tay vào vùng đã được vô khuẩn.

Bác sỹ siêu âm để xác định vị trí làm, tê tại chỗ (đối với các thủ thuật cần làm lâu) và tiến hành đưa kim vào buồng ối hoặc gai nhau để lấy mẫu.

Sau thủ thuật, sản phụ sẽ nghỉ ngơi và theo dõi tại phòng lưu.

Trước khi ra về sản phụ sẽ được hướng dẫn lại cách nghĩ ngơi, theo dõi và tái khám.

Lưu ý, thai phụ được nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội 2 ngày (tính cả ngày chọc ối).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.ISUOG Practice Guideline: invasive procedure for prenatal diagnosis.

2.Procedure related risk of miscarrige following amniocentensis and chorionic villus sampling: a systematic review and meta-analysis. R.Akolekar et al.

3.SCOG 2003: Amniocentensis andwomen with hepatitis B, hepatitis C, or Human ImmnuodefeciencyVirus

4. Williams obstetrics 22 nd ed. Cunninggham, F.Gary,et al, Ch.13

5.Mayo Clinic Complete Book ò Pregnancy and Baby’s first year. Johnson Robert et al, Ch. 6.

Những Điều Cần Biết Về Nhau Thai Bám Thấp

(11/05/2017)

Kinh nghiệm về cách điều trị nhau thai bám thấp (hay còn gọi là nhau bám thấp) bao gồm cả nên ăn gì, nên kiêng những gì sẽ giúp mẹ bầu yên tâm hơn nếu gặp phải trường hợp này trong thai kỳ.

Đối với phụ nữ mang thai, nhau bám thấp trong thai kỳ được xem là một trong những biểu hiện nguy hiểm nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của cả hai mẹ con. Hầu hết các bà mẹ có nhau bám thấp đều hết sức lo lắng nhưng theo các bác sĩ nếu biết cách giữ gìn, các bà mẹ đều hoàn toàn có thể có một thai kỳ thành công, mẹ tròn con vuông.

Từ 20 tuần trở lên, thai phụ có thể biết được tình trạng nhau bám thấp của mình nếu phát hiện ra huyết khi đi vệ sinh. Cũng có những trường hợp không ra huyết nhưng đa số là sẽ có biểu hiện trên.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhau bám thấp hiện vẫn chưa được xác định rõ nhưng cũng có ý kiến lập luận là do dinh dưỡng tuần hoàn không tốt, nhau sẽ trải rộng trên diện tích rộng để bù trừ tình trạng thiếu hụt và tràn xuống dưới lỗ của tử cung. Đây là hiện tượng thay vì bám ở vùng đáy tử cung, bánh nhau sẽ nằm sát trong lỗ của tử cung nên sẽ dễ bị bóc tách ra khỏi niêm mạc tử cung và dễ dẫn đến chảy máu. Nhiều người cũng xem đây là dạng nhẹ của nhau tiền đạo.

Thông thường, đối với bà bầu, cổ tử cung sẽ được đóng lại trong suốt thai kỳ và chỉ mở ra vào lúc chuyển dạ. Trường hợp nhau bám thấp, khi cổ tử cung mở sẽ có hiện tượng chảy máu ồ ạt trước khi thai thai nhi ra ngoài, gây chóng ngất, thậm chí tử vong ở thai phụ. Với thai nhi, trong trường hợp mẹ bị nhau bám thấp cũng rất dễ bị sảy, nguy cơ sinh non lên tới gần 50%.

Có 4 dạng nhau tiền đạo: một phần (partial), nhau bám thấp (low-lying), nhau bám mép hoặc bám thành (marginal) và hoàn toàn (complete). Mẹ vẫn có thể sinh thường được nếu ở dạng nhau tiền đạo một phần, nhau bám thấp (low-lying) hoặc marginal.

Tùy vào thể trạng của mẹ khi bắt đầu có dấu hiệu chuyển dạ, bác sĩ sẽ quyết định để mẹ sinh thưởng hay mổ đẻ. Nếu mẹ chảy máu nặng hoặc chảy máu không kiểm soát được thì bác sĩ sẽ chỉ định mổ ngay để cứu cả mẹ và em bé.

Khi bị chẩn đoán nhau bám thấp, mẹ bầu cần tuyệt đối tuân thủ những chỉ dẫn của bác sĩ và lưu ý những vấn đề sau:

– Khi phát hiện có ra máu khi đi tiểu, có thể không kèm đau bụng, bạn cần đến bệnh viện hoặc phòng khám chuyên khoa ngay để được kiểm tra chính xác tình trạng thai của mình.

– Không quá lo lắng mà dành thời gian nghỉ ngơi tuyệt đối. Nên nói rõ tình trạng của mình với chồng và gia đình để được hỗ trợ tuyệt đối về sinh hoạt, ăn uống. Tránh vận động nhiều và hạn chế đi xe máy trong thời gian này.

– Nên quyết định mổ đẻ để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé. Trong trường hợp mẹ bị nhau bám thấp, em bé có thể sẽ sinh sớm từ 2-3 tuần hoặc nhiều hơn nên mẹ cần lưu ý thường xuyên thăm khám bác sĩ theo lịch, khám ngay khi tình trạng ra huyết, đau bụng xảy ra.

– Tuyệt đối tránh quan hệ vợ chồng.

– Ăn uống đủ dưỡng chất, ăn những thức ăn dễ tiêu, ăn nhiều hoa quả an toàn. Uống bổ sung sắt, axit folic và canxi nhưng ở dạng hữu cơ dễ hấp thụ để tránh các tác dụng phụ, có thể gây táo bón, đầy bụng rất không tốt cho bà bầu khi bị nhau bám thấp.

Có một thai kỳ khỏe mạnh hay không khi gặp tình trạng nhau bám thấp không chỉ phụ thuộc vào người mẹ mà còn rất cần sự hỗ trợ của bố và gia đình. Vì thế, bên cạnh sự kiêng cử của bà bầu, các ông bố khi vợ gặp hiện tượng này cần dành thời gian tuyệt đối cho gia đình, chăm sóc và yêu thương vợ hơn để người vợ bớt áp lực tâm lý, em bé khỏe mạnh và có một thai kỳ thành công, mẹ tròn con vuông.

Nguồn: Sắt dành cho bà bầu Tổng hợp: Huyền Trang Đừng bỏ lỡ bài viết bạn quan tâm

BẠN ĐANG MANG THAI, CẦN BỔ SUNG VI CHẤT CHO THAI KỲ KHỎE MẠNH?

Chọc Sinh Thiết Tuyến Giáp Có Đau Không?

Chọc sinh thiết tuyến giáp có đau không?

Chọc sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ là thủ thuật sử dụng một cây kim nhỏ, rỗng đâm xuyên qua da vào tổn thương để lấy mẫu nhỏ tế bào hoặc dịch từ khối u tuyến giáp cũng như các hạch bạch huyết gần tuyến giáp. Mẫu nhỏ tế bào thu được sẽ được gửi đi xét nghiệm soi dưới kính hiển vi. Đây là một trong những phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến giáp có giá trị cũng như đánh giá mức độ đáp ứng điều trị của khối u hiện có.

Chọc sinh thiết tuyến giáp có đau không là lo lắng của rất nhiều bệnh nhân được bác sĩ chỉ định chọc sinh thiết. Theo các bác sĩ, chọc sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ không gây bất kì vấn đề gì nghiêm trọng. Bệnh nhân có thể cảm thấy đau nhẹ trong một vài ngày sau khi thực hiện chọc sinh thiết, tại chỗ chọc sinh thiết có thể có bầm tím. Với điều kiện y tế hiện đại và trình độ chuyên môn cao của bác sĩ như hiện nay những biến chứng như chảy máu, nhiễm trùng sau khi chọc sinh thiết gần như là không phổ biến.

Chọc sinh thiết tuyến giáp được thực hiện như thế nào?

Đầu tiên vùng da được xác định chọc sinh thiết sẽ được sát khuẩn, một số trường hợp bệnh nhân sẽ được gây tê tại chỗ để giảm khó chịu hay cảm giác đau.

Một cây kim nhỏ và rỗng, thường có ống tiêm gắn liền đâm xuyên qua da một cách nhẹ nhàng vào khối u dưới sự hướng dẫn của siêu âm hay CT scan. Chất lỏng/ dịch được bơm vào kim tiêm qua động tác nhẹ nhàng kéo pít tông, hướng kim được thay đổi liên tục. Thời gian thực hiện dài hay ngắn (vài giây hay vài phút) tùy thuộc vào từng tình trạng lấy sinh thiết ở mỗi người.

Sau khi lấy đủ dịch cần thiết trong bơm kim tiêm, mẫu bệnh phẩm sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm. Dựa vào kết quả sinh thiết cũng như các xét nghiệm chẩn đoán kết hợp sau đó, bác sĩ có thể kết luận và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp.

Bệnh nhân sau chọc sinh thiết tuyến giáp cần chú ý tránh vận động, tác động mạnh đến khu vực vùng cổ trong ngày đầu tiên và cần tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ về xử lý vùng da chọc sinh thiết. Trong trường hợp phát hiện dấu hiệu chảy máu, nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, đau vùng cổ, khó nuốt… thì bệnh nhân hay người nhà cần thông báo cho bác sĩ điều trị.

Kết quả sau chọc sinh thiết tuyến giáp có ý nghĩa gì?

Nếu kết quả chọc sinh thiết tuyến giáp không phát hiện ung thư và bạn cũng không có bất kì triệu chứng nghi ngờ nào, bác sĩ có thể cho phép theo dõi và tái khám định kì sau đó. Trường hợp phát hiện ung thư, các phương pháp chẩn đoán chuyên sâu nhằm đánh giá chính xác tình trạng bệnh, điển hình nhất là giai đoạn tiến triển, mức độ xâm lấn ung thư để đưa ra phác đồ điều trị thích hợp nhất.

Ung thư tuyến giáp – phát hiện sớm có thể chữa khỏi

Trong số các bệnh ung thư thường gặp, ung thư tuyến giáp được đánh giá là một trong những bệnh có tiên lượng sống rất tốt khi ung thư chưa di căn. Sau khi chọc sinh thiết tuyến giáp kết hợp với các phương pháp chẩn đoán bệnh chuyên sâu như X quang vùng cổ, xạ hình tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ… phương pháp điều trị bệnh như phẫu thuật, điều trị I ốt phóng xạ, xạ trị ngoài sẽ được bác sĩ xem xét.

Ở giai đoạn sớm (I, II) cơ hội sống của bệnh nhân ung thư tuyến giáp gần như tuyệt đối sau 5 năm chẩn đoán bệnh.

Thực tế, các bệnh lý tuyến giáp nói chung và ung thư tuyến giáp nói riêng ngày càng phổ biến, đặc biệt ở nữ giới trẻ tuổi. Khám tầm soát ung thư tuyến giáp giúp phát hiện những bất thường sớm ở tuyến giáp, khi ung thư mới hình thành.

Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc có xây dựng gói khám tầm soát ung thư tuyến giáp với đầy đủ xét nghiệm. Trường hợp mẫu bệnh phẩm nghi ngờ có thể chuyển qua Mỹ, Singapore xét nghiệm, đảm bảo kết quả khám chính xác nhất. Trường hợp phát hiện ung thư, bệnh nhân sẽ được tư vấn khám và điều trị trực tiếp với các chuyên gia giỏi từ Singapore, trong đó có TS. BS Lim Hong Liang.

Những Điều Cần Phải Biết Về Bệnh Chàm Bẩm Sinh

Chàm bẩm sinh là những vết bớt hoặc nốt ruồi, có kích thước từ nhỏ đến khổng lồ, xuất hiện khi sinh hoặc trước khi 2 tuổi. Nó có thể lành tính hoặc tiến triển thành khối u ác tính ở da hoặc thần kinh trung ương.

Chàm bẩm sinh là gì?

Chàm bẩm sinh là một vết bớt xuất hiện khi sinh hoặc một thời gian ngắn sau khi sinh. Chúng có hình dạng là mảng da hình tròn hoặc bầu dục, thường nhô lên khỏi da. Vết bớt có thể một màu hoặc nhiều màu và có thể thay đổi kích thước từ nhỏ đến lớn, bao phủ toàn cơ thể.

Các loại chàm bẩm sinh

Có một số loại chàm bẩm sinh, chúng được phân loại dựa trên hình dạng và kích thước. Cụ thể bao gồm:

+ Chàm bẩm sinh lớn hoặc khổng lồ

Vết bớt sẽ phát triển đồng thời sự phát triển của cơ thể. Ở người trưởng thành, chàm khổng lồ có kích thước trên 8 inch. Còn ở trẻ em, vết bớt trên 2 inch được xem là chàm khổng lồ. Tuy nhiên, phần đầu của trẻ em ít phát triển hơn thân mình cho nên một vết bớt 3 inch trên đầu cũng được gọi là chàm bẩm sinh khổng lồ.

Chàm bẩm sinh khổng lồ khá hiếm gặp, chỉ xảy ra ở khoảng 1 trong số 20.000 đứa trẻ. Chúng còn được phân loại dựa vào một số yếu tố như:

Che phần lớn cơ thể

Thường xuất hiện trên thân mình (không bao gồm đầu, tay, chân)

Đi kèm với nhiều vết chàm nhỏ hơn

Ngoài ra, còn có loại chàm bẩm sinh lớn, chúng được phân loại bằng đặc điểm gồm:

Lớn hơn lòng bàn tay của trẻ

Che một phần lớn đầu, tay, chân

Không thể cắt bỏ chỉ với

+ Chàm bẩm sinh vừa và nhỏ

Chàm bẩm sinh được phân loại là nhỏ khi nó có kích thước dưới 1,5 cm (khoảng 5/8 inch). Đây là loại phổ biến nhất khi nó ảnh hưởng đến 1 trong 100 trẻ sơ sinh.

Theo sự phát triển của cơ thể, những vết chàm bẩm sinh này có thể phát triển đến khoảng 1,5 – 19,9 cm trên khắp cơ thể. Lúc này chúng được gọi là chàm bẩm sinh vừa, ảnh hưởng đến 1 trong 1000 trẻ sơ sinh.

+ Các loại khác

Ngoài ra, còn có một số loại chàm bẩm sinh khác như:

Chàm sắc tố lốm đốm: những đám đốm tối màu hoặc màu nâu, vàng nhạt trên nền da

Chàm thương tổn thể phụ: giống như nốt ruồi, bao quanh những vết chàm bẩm sinh chính hoặc nằm khắp cơ thể

Chàm thể muộn: là loại chàm bẩm sinh xuất hiện sau khi sinh nhưng trước 2 tuổi, chúng thường phát triển chậm

Chàm bọc: là loại chàm bẩm sinh bao quanh mông hoặc toàn bộ cánh tay, vai

Chàm quầng: là một vết bớt hoặc nốt ruồi có quầng sáng (hoặc trắng) xung quanh nó

Nguyên nhân gây chàm bẩm sinh

Nguyên nhân gây chàm bẩm sinh là do sự tập trung bất thường của gen di truyền, dẫn đến sự tăng nhanh các tế bào sản xuất sắc tố. Những tế bào sản xuất sắc tố vốn phụ trách để đem lại màu da, nhưng thay vì phân bố khắp nơi trên cơ thể mà tập trung lại thành một nhóm sẽ gây nên vết chàm bẩm sinh.

Sự tăng sinh bất thường của tế bào sản xuất sắc tố xảy ra từ tuần 5-24 của thai kỳ. Vết bớt chàm bẩm sinh có kích thước lớn hoặc trung bình hình thành do sự tăng sinh sớm trong quá trình phát triển. Còn vết bớt nhỏ thường hình thành muộn do nguyên bào sắc tố (những tế bào sắc tố chưa trưởng thành) di chuyển từ mào thần kinh đến da.

Triệu chứng chàm bẩm sinh

Các vết chàm bẩm sinh xuất hiện dưới dạng một mảng màu nâu nhạt đến đen, có khả năng bao phủ bất kỳ bề mặt hoặc phần nào trên cơ thể. So với các loại bớt sắc tố khác, chàm bẩm sinh thường có đường kính lớn hơn và kèm theo sự phát triển lông quá mức (hay còn gọi là hội chứng người sói) tại vùng da tổn thương.

Chàm bẩm sinh thường phát triển tỷ lệ thuận với kích thước cơ thể của trẻ. Nghĩa là khi chúng trường thành, các vết bớt sẽ phát triển dày hơn, lớn hơn. Chúng có thể đổi màu sắc hoặc kết cấu bề mặt với sự tăng trưởng diện tích. Sự xuất hiện của lông thường vào tuổi trưởng thành, đặc biệt là sau khi dậy thì.

Ngứa có thể xuất hiện ở những vết bớt chàm bẩm sinh. Các nhà khoa học cho rằng bệnh này làm giảm chức năng của tuyến bã nhờn và tuyến mồ môi, do đó khiến da khô và người bệnh cảm thấy ngứa ngáy.

Ngoài da, khối tế bào sắc tố bất thường trong hạ bì có thể làm suy yếu liên kết giữa lớp biểu bì và hạ bì, khiến da trở nên mỏng manh hoặc loét.

Biến chứng của chàm bẩm sinh

Trẻ nhỏ có nguy cơ mắc khối u ác tính hơn người lớn, khoảng 70% bệnh nhân chàm bẩm sinh khổng lồ được chẩn đoán mắc khối u ác tính vào khoảng 10 tuổi.

Bên cạnh khối u ác tính trên da, chàm bẩm sinh còn có thể gây nên khối u ác tính trong hệ thống thần kinh trung ương như não và tủy sống. Biến chứng này thường được báo động bằng triệu chứng tăng áp lực nội sọ, chẳng hạn như: đau đầu, nôn, cáu gắt, động kinh, tràn dịch não, chậm phát triển, dấu hiệu thần kinh sọ khu trú.

Cách chữa chàm bẩm sinh

Chẩn đoán chàm bẩm sinh

Việc chẩn đoán chàm bẩm sinh thường dựa trên những đặc điểm lâm sàng. Bác sĩ thường chỉ định người bệnh làm các xét nghiệm như soi da, sinh thiết để xác định chuẩn xác hơn.

Nội soi sẽ cho thấy sự đối xứng hoặc bất đối xứng của các mô hình sắc tố. Mô hình phổ biến nhất của sắc tố ở người bị chàm bẩm sinh là hình cầu.

Điều trị chàm bẩm sinh

Điều trị chàm bẩm sinh còn phụ thuộc vào kích thước tổn thương, vị trí, độ sâu và nguy cơ phát triển thành khối u ác tính.

+ Phẫu thuật

Thông thường, chỉ định phẫu thuật dành cho chàm bẩm sinh khổng lồ khi nhận thấy sự phát triển của khối u ác tính bên trong vùng tổn thương.

Còn nếu chàm bẩm sinh nhỏ hoặc đang phát triển thì không loại bỏ nó cho đến khi đứa trẻ đó đủ lớn và đáp ứng với việc gây tê cục bộ. Thường là khi trẻ vào khoảng 10 đến 12 tuổi. Những điều kiện chỉ định phẫu thuật cắt bỏ bao gồm:

Trông khó coi, gây khó khăn trong việc theo dõi vết chàm bẩm sinh

Sự thay đổi tại vùng tổn thương như sẫm màu, sần hoặc tăng kích thước

Xuất hiện khối u ác tính, hình dạng không đều, màu sắc đa dạng

Đồng thời, các biến chứng của phẫu thuật như thất bại, nhiễm trùng, chảy máu/tụ máu, phì đại/sẹo lồi, ngứa nên được đánh giá trước khi chỉ định phẫu thuật cắt bỏ chàm bẩm sinh.

+ Các lựa chọn điều trị khác

Phương pháp mài mòn da: giúp loại bỏ một phần của vết chàm bẩm sinh, đồng thời làm sáng màu của vết bớt nhưng không làm giảm sự phát triển lông tại đó cũng như loại bỏ vết chàm sâu hơn. Mài mòn da có thể để lại sẹo.

Cắt bỏ hoặc cạo: sử dụng một lưỡi dao để loại bỏ lớp trên cùng của da (lớp biểu bì và hạ bì trên) để làm giảm sắc tố tại vùng chàm bẩm sinh. Tuy nhiên phương pháp này không thể loại bỏ vớt chàm bẩm sinh hoàn toàn.

Lột da hóa học: sử dụng axit trichloroacetic hoặc phenol để làm sáng sắc tố tại vùng chàm bẩm sinh nằm ở lớp trên của da.

Cắt laze: được chỉ định khi không thể can thiệp phẫu thuật.

ThuocDanToc.vn không đưa ra lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị thay cho bác sĩ chuyên khoa.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Những Điều Cần Biết Về Chọc Ối Và Sinh Thiết Gai Nhau trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!