Đề Xuất 3/2023 # Những Vấn Đề Cần Nắm Rõ Về Bệnh Ung Thư Hạch Bạch Huyết # Top 10 Like | Growcaohonthongminhhon.com

Đề Xuất 3/2023 # Những Vấn Đề Cần Nắm Rõ Về Bệnh Ung Thư Hạch Bạch Huyết # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Những Vấn Đề Cần Nắm Rõ Về Bệnh Ung Thư Hạch Bạch Huyết mới nhất trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cùng tìm hiểu về các nguyên nhân, triệu chứng của bệnh ung thư hạch bạch huyết cũng như những biện pháp điều trị và phòng tránh bệnh, giúp bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như gia đình.

Một dạng đặc biệt của bạch cầu, gọi là tế bào lympho, có vai trò quan trọng trong việc đề kháng của cơ thể chống lại bệnh tật. Những tế bào này tiếp xúc với nhiều chất khác nhau trong cơ thể trong khi xây dựng hệ miễn dịch, tập trung để thanh lọc ở những khu vực nhất định gọi là hạch bạch huyết. Các hạch bạch huyết được tìm thấy ở khắp nơi trong cơ thể, đặc biệt là ở cổ, nách, háng, trên tim, xung quanh các mạch máu lớn trong bụng. Tế bào lympho cũng có thể tập trung lại trong lá lách, amidan và tuyến ức,… đôi khi phát triển trong các khu vực này cũng gây một loại ung thư là Lymphoma.

Ung thư hạch bạch huyết được chia thành ung thư hạch bạch huyết Hodgkin và không Hodgkin, quan sát dưới kính hiển vi. Có rất nhiều loại ung thư hạch bạch huyết không Hodgkin. Kích thước và hình dạng của các tế bào ung thư và cách sắp xếp của chúng trong hạch bạch huyết quyết định loại ung thư hạch bạch huyết không Hodgkin. Ung thư hạch bạch huyết không Hodgkin còn được chia thành hai dạng là xâm lấn (mức độ cao) hoặc phát triển chậm (mức độ thấp).

Nguyên nhân gây bệnh ung thư hạch bạch huyết là do đâu?

Theo giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur bệnh ung thư hạch bạch huyết không có nguyên nhân cụ thể nhưng lại có liên kết chặt chẽ với các bệnh suy giảm hệ miễn dịch bất thường do bẩm sinh hoặc do virus như virus AIDS.

Triệu chứng bệnh ung thư hạch bạch huyết là gì?

Ung thư hạch bạch huyết thường xuất hiện dưới dạng một khối u không đau dai dẳng hoặc ngày càng tăng kích thước. Nên khám bác sĩ nếu bị sưng dù không đau ở cổ, nách, háng có đi kèm hoặc không các hiện tượng như sốt dai dặng, ra mồ hôi nhiều hoặc giảm cân không lý do.

Điều trị ung thư hạch bạch huyết có thể phải dùng hóa trị. Thuốc hóa trị có thể được tiêm vào tĩnh mạch tay hoặc là dạng viên uống. Mỗi đợt điều trị được tiến hành cách khoảng theo quy định để tiêu diệt tế bào ung thư mà vẫn cho phép cơ thể phục hồi. Các loại thuốc này lưu thông khắp cơ thể để tấn công các tế bào u ng thư ngay cả khi chúng đã lây lan rộng.

Trong các tài liệu giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng có viết, xạ trị là phương pháp điều trị bằng cách sử dụng các tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hạch bạch huyết ở bất cứ vùng nào bức xạ chiếu vào. Khu vực được chiếu xạ có thể chỉ là các hạch bạch huyết hoặc cơ quan bị ảnh hưởng hoặc trong một số trường hợp, bao phủ cả một khu vực lớn bao gồm các hạch bạch huyết ở cổ, ngực và dưới hai nách. Phương pháp này có thể được sử dụng riêng hoặc kết hợp với hóa trị liệu. Liệu pháp sinh học sử dụng các sản phẩm tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể để chống lại ung thư. Nó có thể được sử dụng riêng hoặc kết hợp với hóa trị liệu.

Nhiều phát triển mới trong lĩnh vực liệu pháp sinh học đang nổi lên. Kháng thể cho một loại ung thư hạch bạch huyết đã được phát triển và có thể được sử dụng trong trường hợp các phương pháp điều trị thông thường không còn hiệu lực. Điều trị kết hợp hóa trị liều cao đang được nghiên cứu trên một số bệnh nhân. Phương pháp này sử dụng hóa trị với liều cao hơn nhiều so với điều trị hóa trị bình thường để tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại. Tuy nhiên, hoá chất liều cao cũng giết chết tủy xương khỏe mạnh có chức năng sản xuất ra bạch cầu (tế bào chống nhiễm trùng), hồng cầu (tế bào mang oxy), và tiểu cầu (tế bào ngăn ngừa chảy máu). Để giúp bệnh nhân chịu được hoá trị liều cao, tế bào gốc hoặc tủy xương từ bệnh nhân hoặc người hiến được thu thập trước đó. Sau khi bệnh nhân nhận hóa trị, các tế bào gốc hay tủy xương này được truyền lại cho bệnh nhân thông qua ống truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch tay.

Giai đoạn ung thư hạch bạch huyết khi phát hiện và việc ung thư thuộc loại xâm lấn hay phát triển chậm sẽ quyết định phương pháp điều trị.

Làm thế nào để phòng tránh bệnh ung thư hạch bạch huyết?

Ung thư hạch bạch huyết không có khả năng lây lan và chỉ xuất hiện ở những người đã có vấn đề sức khỏe từ ban đầu. Phương pháp phòng tránh nguy cơ ung thư hạch bạch huyết cho đến nay vẫn chưa được xác định. Tuy vậy thực hiện một chế độ sống lành mạnh, khoa học luôn là cách an toàn và đảm bảo nhất để phòng ngừa nguy cơ ung thư. Nhận biết cơ thể có những biểu hiện về sức khỏe, và u sưng hạch bạch huyết thì nên tìm đến bác sĩ ngay để có thể chuẩn đoán được tình trạng bệnh.

Tổng Quan Về Ung Thư Hạch Bạch Huyết

Bạn hiểu những gì về ung thư hạch bạch huyết? Căn bệnh có tỷ lệ sống thấp và khó phát hiện ở những giai đoạn đầu.

Ung thư hạch bạch huyết là gì?

Hạch bạch huyết có vai trò vô cùng lớn trong hệ tạo máu và hệ miễn dịch của cơ thể. Ung thư hạch bạch huyết bắt đầu từ các tế bào lympho (tế bào chống nhiễm trùng của hệ thống miễn dịch). Tế bào lympho không chỉ có mặt trong các hạch bạch huyết mà còn có trong lá lách, tuyến ức, tủy xương, và các bộ phận khác của cơ thể.

Dấu hiệu nhận biết ung thư hạch bạch huyết

Người mệt mỏi, suy giảm khả năng lao động hàng ngày.

Hay đổ mồ hôi đêm.

Sốt mà không có tình trạng nhiễm trùng.

Nổi hạch: ở những vùng nách, bẹn, cổ và bụng hạch nổi lên kèm theo những đặc điểm như sưng to, cứng, không đau, không di động, loét hoặc chảy máu.

Người bệnh có thể thiếu máu (xanh xao nhợt nhạt, suy giảm khả năng lao động); Chảy máu: Bầm da, chảy máu cơ quan; nhiễm trùng tái diễn: như viêm phổi, nhiễm trùng da,…;Bệnh siêu vi tái diễn như zona, herpes,…

Ngựa đau, khó thở, đau bụng.

Gan lách to, căng chướng bụng.

Ung thư hạch bạch huyết được chia làm bao nhiêu loại?

Nhằm đáp ứng mục tiêu điều trị, ung thư hạch được chia thành các loại như sau:

Nguyên phát: Ung thư hạch nguyên phát hay còn gọi là lymphoma.

Thứ phát: Do các ung thư từ vị trí khác trong cơ thể di căn tới hạch: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư đại tràng, ung thư dạ dày,…

Cách xác định giai đoạn của ung thư hạch

Xác định được giai đoạn của ung thư sẽ là cách tốt nhất giúp các bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho người bệnh.

– Hạch bạch huyết đã bị ung thư ở những vị trí nào?

– Các khối hạch nằm ở một bên hay cả hai bên cơ hoành?

– Ung thư đã di căn đến vùng tủy xương, lách hay chưa?

– Ung thư đã di căn ra ngoài hệ bạch huyết đến các bộ phận khác trong cơ thể hay chưa?

Căn cứ vào kích thước, vị trí và sự di căn của ung thư hạch mà người ta chia thành các giai đoạn gồm:

1. Giai đoạn I

Một nhóm các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng, khi đó u lympho chỉ ở một phía của cơ hoành.

2. Giai đoạn II

Khi có hai hoặc nhiều hơn các nhóm hạch bạch huyết bị ảnh hưởng và u lympho chỉ xuất hiện ở một phía của cơ hoành.

3. Giai đoạn III

Các tế bào u lympho đã lan ra khắp cơ hoành. Lúc này. lách cũng có thể đã bị tổn thương.

4. Giai đoạn IV

U lympho đã di căn ra ngoài phạm vi hạch bạch huyết, ví dụ như đến gan, phổi hoặc tuỷ xương.

Có dấu hiệu bất thường về hạch cần đi khám ngay

Điều trị ung thư hạch như thế nào?

Các biện pháp điều trị trong ung thư hạch bạch huyết thường được kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như:

Hoá trị liệu: Dùng thuốc chống ung thư có thể phối hợp kháng thể đơn dòng hoặc thuốc trúng đích để điều trị.

Xạ trị: Dùng tia xạ có tần số cao để chiếu trực tiếp hoặc gián tiếp để tiêu diệt tế bào ung thư.

Phẫu thuật: Vét hết vùng hạch và những vùng di căn lân cận.

Ghép tế bào gốc: Trong các trường hợp đặc biệt như xâm lấn tuỷ xương.

Ancan Fucoidan 1500mg – Liệu pháp miễn dịch tối ưu cho người bệnh ung thư hạch bạch huyết

Không chỉ có hàm lượng Fucoidan cao, chiết xuất 100% từ tảo nâu Mozuku mà Ancan Fucoidan 1500mg còn có sự kết hợp của Beta-glucan và cao sâm báo; Loại thảo dược tiến vua thất truyền nay đã được tái trồng trọt và khai thác từ vùng nguyên liệu chuẩn GAP của Triso Group.

Kết hợp tinh túy 3 thành phần thảo dược quý tạo nên hiệp đồng tác dụng 3 trong 1:

1. Kích hoạt tế bào ung thư tự chết

Mỗi tế bào sinh ra và chết đi đều theo một chu trình tự nhiên, chu trình này được gọi là Apoptosis. Apoptosis (sự tự chết theo chương trình của tế bào) là hiện tượng mà các nhân tế bào tự co lại thậm chí tách thành các mảnh nhỏ. Sau đó, các đại thực bào nuốt và tiêu diệt chúng. Đây được xem là chương trình chết tự nhiên của một tế bào khỏe mạnh sau khi hết vòng đời của nó.

Tế bào ung thư trở nên quá phát và chống lại chương trình tự chết của một tế bào tự nhiên, từ đó xâm lấn, đi xa trong cơ thể. Đưa tế bào trở về chương trình tự chết Apoptosis là cách để tiêu diệt tế bào ung thư hiệu quả nhất.

Đặc tính chống ung thư của Fucoidan đã được chứng minh bởi 1400 công trình khoa học trên toàn thế giới. Fucoidan tác động trực tiếp lên tế bào ung thư, “bắt giữ” và kích hoạt trở lại chương trình tự chết Apoptosis. Đồng thời kích hoạt hệ thống miễn dịch giúp người bệnh tăng khả năng chống chọi với bệnh, thậm chí là đẩy lùi bệnh khi sử dụng Fucoidan hàm lượng cao.

2. Ngăn chặn hình thành mạch máu mới, hạn chế ung thư tái phát

Một trong những phương pháp có thể giết chết tế bào ung thư triệt để đó là ức chế hình thành mạch máu mới, khoá chặt con đường cung cấp oxy và dưỡng chất nuôi khối u khiến khối u “tự rụng”. Nhờ đặc tính giết sạch khối u bằng con đường chặn đứng nguồn dinh dưỡng giúp giảm kích thước khối u, ngăn chặn được sự di căn, kéo dài sự sống cho người bệnh ở giai đoạn muộn.

Với những người bệnh ung thư đã được chữa khỏi, Fucoidan sẽ có tác dụng bảo vệ, phòng chống oxy hóa ngăn chặn sự tái sinh của tế bào ác tính, ngăn chặn ung thư di truyền, duy trì sự khỏe mạnh của tế bào trong cơ thể.

3. Tăng cường hệ miễn dịch và phục hồi sức khoẻ

Thành phần Beta Glucan hàm lượng 1000mg kích hoạt đại thực bào Macrophage, một loại bạch cầu chịu trách nhiệm một loạt các tác động bảo vệ và tăng cường hệ miễn dịch và tạo ra các đáp ứng tối ưu chống lại các yếu tố nguy hại với cơ thể. Khả năng “nuốt chửng” các yếu tố ngoại lai, “khoanh vùng” các tế bào lạ và giết chúng.

Bộ đôi Sâm báo và fucoidan cũng tạo nên 1 hiệp đồng tác động nâng cao hệ miễn dịch, phục hồi chức năng bạch cầu, hỗ trợ quá trình đại thực bào, giúp ngăn ngừa và đẩy lùi bệnh ung thư hiệu quả.

Nhờ hiệp đồng tác động 3 trong 1 ưu việt, Ancan Fucoidan 1500mg được đánh giá cao bởi các chuyên gia điều trị u bướu hàng đầu. Mang lại sự tự tin, niềm hy vọng cho người bệnh ung thư.

Chăm sóc bệnh nhân ung thư hạch như thế nào?

Bản thân người bệnh cũng như người nhà cần chú ý đến những vấn đề sau:

Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống.

Ăn uống đủ dinh dưỡng, ăn chín uống sôi. Lựa chọn các thực phẩm lành mạnh, dễ thấp thu, tốt cho sức khỏe, tăng cường miễn dịch để giúp tăng hiệu quả điều trị bệnh.

Sinh hoạt lành mạnh, khoa học; ngủ đủ giấc, tránh thức quá khuya và căng thẳng quá mức, luôn giữ tinh thần vui vẻ và yêu đời.

Bạn đang mắc bệnh lý về hạch hay có nguy cơ tiến triển ác tính, người mắc ung thư hạch gọi ngay Hotline 0325 015 551 để được chuyên gia tư vấn miễn phí về bệnh lý và biết thêm thông tin chi tiết về liệu trình sử dụng Ancan Fucoidan trong hỗ trợ điều trị ung thư hạch bạch huyết trong từng giai đoạn.

Ung Thư Hạch Bạch Huyết (Lymphoma)

23-04-2009

Những bệnh ung thư bắt đầu từ hệ thống hạch bạch huyết được gọi là các u lympho. Có hai loại chính là: u lympho Hodgkin và u lympho không Hodgkin. Mặc dù đó là hai loại u lympho, vẫn có sự khác nhau giữa chúng, vì thế việc điều trị cũng khác nhau

I- U LYMPHO HODGKIN (HODGKIN LYMPHOMA)

– Bệnh u lympho Hodgkin được bác sĩ Thomas Hodgkin mô tả lần đầu tiên năm 1832. Bệnh Hodgkin là một trong những loại lymphoma (ung thư hạch bạch huyết), là ung thư có nguồn gốc từ hệ bạch huyết. Ung thư hạch bạch huyết gồm hai loại chính: Hodgkin và Không-Hodgkin.

– Hệ thống bạch huyết là một phần trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Hệ thống miễn dịch này có nhiệm vụ chống lại các bệnh lý nhiễm trùng cùng các loại bệnh lý khác.

– Hệ bạch huyết có 2 thành phần chính:

+ Mạng lưới các mạch bạch huyết.

+ Các hạch bạch huyết: có kích thước từ vài mm đến hơn 1 cm, thường xếp thành nhóm. Hạch bạch huyết là nơi khống chế và loại trừ những vi sinh vật cùng các chất nguy hại cho cơ thể. – Hệ bạch huyết còn là mạng lưới gồm nhiều mạch bạch huyết, phân nhánh tương tự mạch máu, đi vào các mô ở khắp cơ thể.

– Mạch bạch huyết dẫn bạch huyết, một chất lỏng không màu sắc, chứa những tế bào lympho, hiện diện khắp cơ thể. Trong mạng lưới này, có những bộ phận nhỏ gọi là hạch bạch huyết. Các hạch bạch huyết là các hạt nhỏ nằm khắp cơ thể. Mỗi hạch có kích thước từ đầu đinh ghim đến bằng hạt đậu, thường xếp thành nhóm hay chuỗi hạch. Từng nhóm hạch bạch huyết nằm trong nách, hai bên bẹn, cổ, ngực, và ổ bụng.

Ngoài các hạch bạch huyết, lá lách, tuyến hung (thymus), amidan và tủy xương là những thành phần khác của hệ bạch huyết. Dạ dày, hỗng tràng và da cũng có những tế bào và mô bạch huyết.

Tế bào lymphô nằm trong hạch bạch huyết, nếu sự phát triển bị rối loạn và trở thành ung thư, thì gọi là ung thư nguyên phát tại hạch. Phân biệt với hạch do ung thư di căn. Các tế bào lymphô ác tính không chỉ hiện diện ở các hạch bạch huyết mà còn ở những nơi khác.

– Hạch thường xuất hiện đầu tiên ở hố thượng đòn bên trái (gấp 6 lần nhiều hơn bên phải), kích thước có thể nhỏ như hạt táo nhưng cũng có thể to bằng quả cam. Lúc đầu các hạch mọc riêng rẽ nên dễ nắn, giới hạn rõ rệt. Về sau các hạch có thể dính vào thành từng đám. Hạch ít khi bị loét gây nên lỗ rò ngoài da. Hạch thường không đau và khá chắc.

– Bệnh thường gặp ở người lớn, tiến triển thành từng đợt. Mỗi đợt người bệnh thường bị sốt, ngứa và có số lượng hạch tăng nhiều hơn. Xét nghiệm máu có thể thấy tăng bạch cầu ái toan.

– Cần chú ý tìm hạch ở nội tạng như trung thất , mạc treo. Trường hợp bệnh khởi đầu bằng các hạch to ở trung thất thì rất khó chẩn đoán, vì có khi cần phải chờ đến những đợt tiến triển kế tiếp để hạch xuất hiện ở ngoại vi.

– Chẩn đoán xác định bằng sinh thiết hạch, thấy có hình thái đa dạng tế bào và nhất là tìm thấy tế bào Sternberg. – U lymphô (lymphôm) gồm 2 dạng chính là lymphôm Hodgkin và lymphôm không Hodgkin. Ung thư hạch loại không Hodgkin nhiều gấp 5 lần loại Hodgkin.

– Khi bị ung thư Hodgkin, các tế bào trong hệ bạch huyết trở nên bất thường, chúng sinh sôi nảy nở rất nhanh và sinh sản vô trật tự. Hệ bạch huyết hiện diện ở nhiều cơ quan, bộ phận của cơ thể, do đó khi ung thư bạch huyết xuất hiện, nó có thể xuất hiện tại bất cứ vị trí nào của cơ thể.

Bệnh Hodgkin có thể khởi phát từ một hay nhiều hạch bạch huyết, hoặc từ một bộ phận chứa hạch bạch huyết như lá lách hoặc tủy xương. Loại ung thư này thường phát triển từ nhóm hạch bạch huyết này sang nhóm hạch kế cận. Ví dụ, bệnh Hodgkin khởi phát từ hạch bạch huyết ở cổ sẽ lan đến những hạch bạch huyết ở vùng lân cận như vùng xương đòn, sau đó lan đến những hạch bạch huyết dưới nách và lồng ngực. Cuối cùng, bệnh sẽ lan rộng đến khắp cơ thể.

A. Các yếu tố gia tăng nguy cơ bị bệnh Hodgkin

Tuy nguyên nhân gây bệnh Hodgkin chưa biết rõ, cũng đã xác định được một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh:

– Tuổi và giới tính: Bệnh Hodgkin thường gặp ở những người tuổi từ 15-34 và trên 55 tuổi, nam nhiều gấp đôi nữ

– Người có thân nhân bị Hodgkin có nguy cơ bị ung thư Hodgkin cao hơn những người khác

Nhiễm trùng: Virus Epstein-Barr (EBV) có thể gia tăng nguy cơ mắc bệnh Hodgkin.

Người bị suy yếu hệ miễn dịch do bất kỳ nguyên nhân nào (HIV/AIDS, do sử dụng thuốc, sau đợt điều trị ung thư, do mẹ truyền sang con…)

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp bệnh Hodgkin mà không thấy các yếu tố nguy cơ trên.

B. Triệu chứng

– Phì đại (nhưng không đau) các hạch bạch huyết ở cổ, nách, háng

– Sốt hồi quy không rõ nguyên nhân

– Ra mồ hôi ban đêm

– Sút cân

– Ngứa ngáy

Các triệu chứng này không nhất thiết phải do bệnh Hodgkin gây ra, nhưng nên đi khám để tìm nguyên nhân.

– Đừng đợi đến khi hạch bạch huyết trở nên đau.

– Bệnh Hodgkin lúc khởi đầu thường không gây đau.

C. Chẩn Đoán

Ngoài việc hỏi bệnh sử, cần khám tổng quát để phát hiện tình trạng phì đại các hạch bạch huyết. Có thể dùng thêm một số xét nghiệm để chẩn đoán như:

– Xquang phổi, xương

– Siêu âm bụng

– CT scan nhiều bộ phận của cơ thể

– MRI nhiều bộ phận của cơ thể

– Gallium scan

– PET (Positron Emission Tomography) scan

– Chụp mạch bạch huyết (lymphangiogram): Tiêm một loại hóa chất cản quang vào tĩnh mạch, rồi chụp Xquang để có được hình ảnh của hạch và mạch bạch huyết

– Sinh thiết hạch bạch huyết để xét nghiệm, tìm dấu vết các tế bào Reed-Sternberg, là những tế bào bất thường, rất lớn thường gặp trong bệnh Hodgkin. Số lượng tế bào càng cao, ung thư càng nặng.

– Xét nghiệm tuỷ đồ

Giải phẫu bệnh lý: có giá trị chẩn đoán quyết định, phân loại thể bệnh và mức độ ác tính: – Là tổ chức Sternberg (tổ chức hạt)

– Tổ chức này gồm: tế bào Sternberg, các lymphocytes, eosinophile, neutrophile, plasmocyte, tế bào sợi… – Tế bào Sternberg là tế bào đặc trưng: kích thước 30-60µm, nguyên sinh chất nhiều bắt màu kiềm, có từ 1-3 nhân. Nhân có hạt nhân và khoảng sáng quanh nhân. Đây là các tế bào dòng lympho: chúng phát triển mạnh làm đảo lộn, phá vỡ cấu trúc hạch, các vỏ xơ bao quanh hạch bị phá huỷ. – Tế bào Lympho biến đổi về hình thái, mang đặc điểm của tế bào ung thư: nhân lớn, nhân quái, nhân đang phân chia.

* Tóm lại:

– Hodgkin = tế bào Sternberg, tế bào viêm (N, E, P).

– Non Hodgkin: lymphoblast hình thù quái dị.

D. Xác định giai đoạn của ung thư

Sau khi chẩn đoán bệnh Hodgkin, cần xác định giai đoạn của ung thư, xem ung thư đã di căn chưa, và nếu có, đã di căn đến đâu, trước khi quyết định điều trị.

– Có bao nhiêu vị trí hạch bạch huyết đã bị ung thư?

– Các hạch bạch huyết đã ung thư hoá này nằm ở vị trí nào của cơ thể?

– Các khối hạch nằm ở một bên hay cả hai bên cơ hoành?

– Ung thư đã di căn đến tủy xương, lách?

– Đã di căn đến những bộ phận khác (ngoài các bộ phận chính của hệ bạch huyết) như gan?

Giai đoạn

“Giai đoạn” là một thuật ngữ dùng để mô tả kích thước, vị trí của ung thư và có di căn hay không. Điều này rất quan trọng bởi vì loại điều trị được áp dụng cho bệnh nhân phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Hệ thống phân loại của bệnh Hodgkin là:

– Giai đoạn I: Một nhóm các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng nhưng u lympho chỉ ở một phía của cơ hoành. – Giai đoạn II: Hai hoặc nhiều hơn các nhóm hạch bạch huyết bị ảnh hưởng và u lympho chỉ bị ở một phía của cơ hoành.

– Giai đoạn III: Có các tế bào u lympho trong các hạch bạch huyết ở trên và dưới cơ hoành. Lách cũng có thể bị tổn thương.

– Giai đoạn IV: U lympho đã lan tràn ra ngoài các hạch bạch huyết, ví dụ như đến gan, phổi hoặc tuỷ xương.

– Cùng với việc đánh số cho mỗi giai đoạn, các bác sĩ còn sử dụng một mã ký tự, chữ A hoặc B để cho biết bệnh nhi có những triệu chứng cụ thể như sốt, giảm cân đáng kể (hơn 1/10 trọng lượng cơ thể trong 6 tháng gần đây nhất) hoặc ra mồ hôi ban đêm. Nếu bệnh nhân không có những triệu chứng đó thì u lympho sẽ được phân loại là A, còn nếu chúng có những triệu chứng đó thì được xếp độ là B.

– Khi khám ung thư định kỳ, có thể cần dùng các xét nghiệm trên hoặc sinh thiết gan, tủy xương, và những bộ phận khác.

– Khi sinh thiết tủy xương: Dùng một kim dài, đâm xuyên qua lớp cơ đến xương chậu để hút tủy xương. Đôi khi, cần phải dùng đến phương pháp nội soi ổ bụng để lấy mô làm sinh thiết

E. Điều trị

1. Chuẩn bị cho việc chữa trị: Người bị bệnh Hodgkin nên tiêm phòng cúm, viêm phổi, viêm màng não.

2. Các phương thức điều trị: Xạ trị và hóa trị là hai phương thức điều trị thông thường nhất. Các phương pháp điều trị khác như cấy ghép tủy xương, ghép tế bào gốc, và trị liệu sinh học (biological therapy), điều trị trúng mục tiêu (target therapy) còn đang trong vòng thử nghiệm lâm sàng (clinical trial).3. Xạ Trị: Dùng tia xạ để thiêu huỷ tế bào ung thư. Tùy theo giai đoạn của bệnh, có thể dùng xạ trị đơn độc hoặc kết hợp với hoá trị liệu. Tia xạ dùng điều trị bệnh Hodgkin là tia ngoài. Dùng máy chiếu tia xạ nhắm tới một bộ phận của cơ thể để điều trị tại chỗ khối u (local therapy)4. Hóa trị: Phối hợp nhiều loại hóa chất (combination chemotherapy) để điều trị bệnh Hodgkin theo từng đợt. Đa số các hóa chất đều được dùng tiêm truyền tĩnh mạch, một vài loại thuốc dùng đường uống. Thuốc theo máu luân lưu khắp cơ thể, nên được xem là điều trị toàn thân (systemic therapy).

– Phác đồ ABVD (Adriamycin, bleomycin, vinblastine, dacarbazine) do Gianni Bonadonna và các đồng sự phát triển vào những năm 1970. Phối hợp này hiện đang là phác đồ điều trị chuẩn cho bệnh Hodgkin.

– Phác đồ Stanford V (doxorubicin, vinblastine, mustard, bleomycin, vincristine, etoposide, prednisone) phát triển tại đại học Stanford University bởi Sandra Horning và các đồng sự. Dùng phối hợp nhiều thuốc trong một thời gian ngắn để giảm bớt tác dụng phụ

– Phác đồ BEACOPP (bleomycin, etoposide, doxorubicin, cyclophosphamide, vincristine, procarbazine, prednisone) được phát triển ở Đức bởi Volker Diehl và đồng sự.

– Các phác đồ điều trị cứu nguy: Dùng khi các phác đồ điều trị đầu tay thất bại:

+ ICE (ifosfamide, carboplatin, etoposide),

+ DHAP (cisplatin, cytarabine, prednisone), và

+ ESHAP (etoposide, methylprednisolone, cytarabine, cisplatin).

+ EPOCH ( etoposide, vincristine, doxorubicin, cyclophosphamide, Prednisone)

F. Biến chứng

Khi điều trị bệnh Hodgkin, thường dùng các liệu pháp đủ mạnh để diệt tế bào ung thư, nhưng cũng gây tổn thương cả những tế bào bình thường, do đó sẽ gây ra nhiều biến chứng. Các biến chứng thường tùy thuộc vào loại hóa chất, liều lượng, cùng với lượng tia xạ sử dụng. Có thể phối hợp thêm các loại thuốc giảm đau, chống nôn v.v. để giúp bệnh nhân chịu đựng được việc điều trị.

1. Xạ Trị: Biến chứng tùy thuộc vào vị trí cơ thể được điều trị, bệnh nhân thường yếu sức và mệt mỏi:

– Rụng tóc, rụng lông, viêm đỏ, khô rát, thẫm màu nơi vùng da chiếu tia

– Xạ trị vùng cổ, ngực: khô, rát họng, nuốt khó, ho khan, khó thở

– Xạ trị vùng bụng: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tiểu rát

– Xạ trị vùng xương chậu: Mất máu, dễ nhiễm trùng hoặc xuất huyết.

Khi xảy ra các biến chứng này, nên ngưng xạ trị một thời gian cho tủy xương hồi phục trước khi tiếp tục điều trị

2. Hóa Trị Liệu: Tùy theo loại hóa chất và liều lượng thuốc sử dụng. Nhìn chung, các loại hóa chất điều trị bệnh Hodgkin thường ảnh hưởng đến những tế bào có tốc độ tăng trưởng nhanh của cơ thể. Các tế bào đó là:

– Tế bào máu: bạch cầu (giúp cơ thể chống lại sự nhiễm trùng), tiểu cầu (làm đông máu), hồng cầu (đem oxygen đi khắp cơ thể). Các tế bào máu bị hủy hoại khiến bệnh nhân thường dễ bị nhiễm trùng, xuất huyết (do máu không đông), và cảm thấy yếu sức, mệt mỏi (do thiếu máu, thiếu oxygen).

– Tế bào ở chân tóc bị hủy hoại gây rụng tóc. Tóc có thể mọc trở lại nhưng màu tóc và sợi tóc có thể thay đổi.

– Niêm mạc hệ tiêu hóa (từ miệng đến hậu môn): bệnh nhân bị lở miệng, môi, tiêu chảy, biếng ăn.

3. Cấy ghép tủy xương (bone marrow transplantation): Khi phải điều trị với một lượng hóa chất và tia xạ quá cao, các bệnh nhân thường bị nhiễm trùng, xuất huyết và kiệt sức. Ngoài ra, tế bào tủy dùng cho ghép có thể phản ứng lại với cơ thể (graft-versus-host disease, GVHD), nhất là trong trường hợp dị ghép (tế bào ghép đến từ người hiến tặng). Khi xảy ra GVHD, gan, da, và bộ phận tiêu hóa bị ảnh hưởng. Triệu chứng của GVHD có thể nhẹ (tiêu chảy, da tấy đỏ) hoặc rất nặng (viêm gan) và xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong thời gian ghép tủy, ngay cả nhiều năm sau khi điều trị. Dùng steroid để điều trị phản ứng này.

4. Trị liệu Sinh học: Các biến chứng thông thường như da ngứa ngáy, tấy đỏ, sốt, đau cơ, nhức đầu, là những triệu chứng tương tự cảm cúm (nên gọi là “flu-like”). Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể dễ bị chảy máu, giữ nước.

5. Phẫu Thuật: Biến chứng tùy thuộc vào vị trí mổ, phương pháp phẫu thuật và tình trạng sức khoẻ chung của bệnh nhân. Biến chứng thường gặp là mất sức, mệt mỏi nhiều ngày sau phẫu thuật.

G. Những tác dụng phụ muộn

– Một số ít trẻ em có thể gặp những tác dụng phụ sau nhiều năm. Các tác dụng phụ đó bao gồm sự giảm phát triển xương, thay đổi chức năng của tim và phổi, tăng nguy cơ phát triển các bệnh ung thư khác trong thời gian sau của cuộc đời.

– Sau khi điều trị bằng hoá chất, một số trẻ em (đặc biệt là các bé trai) có thể bị vô sinh. Cha mẹ của các cậu bé lứa tuổi thanh thiếu niên có thể tính đến việc sử dụng ngân hàng tinh trùng trước khi việc điều trị bắt đầu. Khi đó, tinh trùng sẽ được lưu giữ, bảo quản để có thể sử dụng trong những năm sau này.

– Bác sĩ của bệnh nhi cần giải thích thật kỹ về các tác dụng phụ muộn bất kỳ nào đó

H- Tiếp tục theo dõi

– Khoảng 9/10 trẻ em bị u lympho Hodgkin được chữa khỏi. Nếu ung thư tái phát, cần phải điều trị với liều cao hơn hoặc sử dụng các loại thuốc khác.

– Sau khi kết thúc việc điều trị, bệnh nhi sẽ được kiểm tra thường xuyên bằng chụp cắt lớp vi tính và các xét nghiệm huyết học tại bệnh viện.

– Trường hợp người bệnh đang có thai, tùy tình huống, BS có thể cho nạo phá thai hoặc cho sanh sớm hơn dự định. Thai kỳ cũng là một yếu tố làm bùng phát bệnh Hodgkin. Bệnh nhân chỉ được phép có thai trở lại khi bệnh đã được điều trị khỏi hoàn toàn và không cần sử dụng bất kỳ phương thức điều trị nào khác trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 năm.

– Hóa trị & xạ trị đều gây suy yếu hệ thống miễn dịch. Do đó, song song với việc điều trị, bệnh nhân nhất thiết phải được nghỉ ngơi hoàn toàn để phòng tránh các bệnh cơ hội khác như cảm lạnh, cúm hoặc các viêm nhiễm hô hấp, tiêu chảy, Nên phòng tránh các vết cắt, trầy xước hoặc chấn thương có thể xảy ra trong quá trình tập thể dục. Nên tích cực vận động sớm, sau mỗi đợt điều trị

– Một vài bệnh nhân bị suy sụp tinh thần sau những đợt điều trị, lúc đó vai trò của các BS tâm lý là rất cần thiết. Người bệnh nên tham gia vào các hoạt động xã hội, hiệp hội hoặc các nhóm bệnh nhân cùng cảnh ngộ để cùng trao đổi với nhau tất cả những kinh nghiệm về bệnh và tâm tư tình cảm của mình. – Việc tái khám định kỳ rất quan trọng. Hầu hết lymphôm Hodgkin không tái phát sau điều trị. Tuy nhiên cũng có một số ít trường hợp bị tái phát. Sau khi điều trị, hầu hết các bệnh nhân Hodgkin đều trở về cuộc sống bình thường, vẫn có thể lập gia đình và sinh sản như những người khác.

II- U LYMPHO KHÔNG HODGKIN (Non Hodgkin Lymphoma)

U lymphô không Hodgkin nguyên phát là loại bệnh lý ung thư của hệ tạo huyết.

Tên gọi còn xa lạ với nhiều người, song bệnh này lại khá phổ biến. Tại Mỹ, năm 2006 có 58.870 trường hợp mới và 18.840 ca tử vong. Tại chúng tôi năm 2003, tỷ lệ bệnh ở nam giới là 4,6/100.000 dân và ở nữ giới là 3,2/100.000 dân. Bệnh Viện Ung Bướu chúng tôi mỗi năm tiếp nhận khoảng 500 trường hợp bệnh mới.

Được hình thành từ những rối loạn của dòng tế bào lymphô, bệnh thường hay xuất phát đầu tiên tại hạch. Ung thư hạch được xếp thành 2 nhóm lớn: nhóm có diễn tiến chậm, thời gian sống sót hơn 10 năm và nhóm có diễn tiến nhanh nên thời gian sống sót ngắn hơn.

Hiện vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã cho thấy có một số yếu tố nguy cơ:

– Suy giảm miễn dịch do nhiễm HIV, do dùng thuốc chống thải ghép…

– Nhiễm trùng (HIV, Helicobacter pylori, HCV…).

– Tuổi trên 60.

– Các yếu tố khác như béo phì, ngộ độc thuốc diệt cỏ, dioxin…

Về triệu chứng: nổi hạch, sụt cân, sốt kéo dài, ho, khó thở , đau ngực, mệt mỏi, suy kiệt kéo dài, đau trướng bụng, đầy bụng. Khi các triệu chứng kéo dài quá 2 tuần thì phải đi khám để tìm nguyên nhân.

A- Xác định bệnh

Lymphô không Hodgkin là một bệnh toàn thân rất khó chẩn đoán, cần phải khám lâm sàng (cổ, nách, bẹn, bụng), làm xét nghiệm máu, chụp X-quang ngực, siêu âm bụng, làm sinh thiết hạch.

B- Điều trị

– Lymphô không Hodgkin là một trong những loại ung thư có khả năng trị khỏi, cả trong giai đoạn muộn; ngay cả khi ung thư đã di căn thì vẫn còn đến 40% khả năng đáp ứng điều trị lâu dài.

– Khi đã xác định bị ung thư, việc xác định giai đoạn lâm sàng giúp cho việc tiên lượng bệnh. Các xét nghiệm cần làm là CT scan, MRI, siêu âm, làm tủy đồ. Bệnh có 4 giai đoạn: 1, 2, 3, 4. Ký hiệu A có nghĩa là không có triệu chứng, còn B là có triệu chứng (sốt, đổ mồ hôi đêm, sụt cân).

C- Các phương pháp điều trị

Lymphô không Hodgkin gồm tới 35 thể bệnh khác nhau, phương pháp điều trị cũng khác nhau. Một số trường hợp chỉ bắt đầu điều trị khi có triệu chứng. Phác đồ điều trị tùy thuộc vào diễn tiến và giai đoạn bệnh.

– Xạ trị: có vai trò trong một số ca bệnh ở giai đoạn 1.

– Hóa trị: là liệu pháp chủ yếu (truyền hóa chất qua đường tĩnh mạch hay uống hóa chất viên).

– Phương pháp điều trị đúng mục tiêu: là liệu pháp tiên tiến với các dược phẩm mới hữu hiệu, lại ít gây tác dụng phụ như rituximab (Mab-Thera). Tuy nhiên giá thuốc rất cao (khoảng 30 triệu đồng/lần điều trị).

– Ghép tế bào gốc (ghép tủy): được dùng trong các trường hợp có tiên lượng rất xấu, hoặc tái phát, hoặc không đáp ứng với điều trị.

Tại sao cần phân biệt Hodgkin và non-Hodgkin mặc dù các bệnh cảnh lâm sàng và phương thức điều trị gần như giống nhau? Vấn đề là ở chỗ tỷ lệ điều trị thành công cao hay thấp. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán là non-Hodgkin & được điều trị triệt để, tỷ lệ điều trị dứt bệnh là trên 70%. Tỷ lệ này tăng lên đến trên 90% trong một số trường hợp ung thư hạch, đặc biệt trong nhóm non-Hodgkin.

BS. ĐỒNG NGỌC KHANH – BV Đa Khoa Hoàn Mỹ SàiGòn

Tham Khảo: Medscape, emedicine, tài liệu của Viện Ung Thư Mỹ, Viện Nhi Trung Ương, BV Ung Bướu TP HCM, BV Trung Ương Huế

Ung Thư Hạch Bạch Huyết Ở Mèo

Ung thư hạch bạch huyết là một loại ung thư có nguồn gốc từ các tế bào bạch huyết. Là một loại bạch cầu, các tế bào bạch huyết đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong hàng phòng thủ trong hệ miễn dịch của cơ thể.

Ung thư hạch bạch huyết là nguyên nhân gây ra khoảng 90% ung thư máu và khoảng 33% tất cả các khối u ở mèo. Hơn nữa, nó là nguyên nhân phổ biến nhất của chứng tăng canxi huyết ở mèo.

Triệu chứng và phân loại

Dạng trung thất (xảy ra trong không gian giữa túi phổi/phổi) Dạng tiêu hóa (xảy ra ở đường tiêu hóa, bụng, gan) Dạng đa tâm (xảy ra trong các hạch bạch huyết) Solitary form (Dạng đơn độc (có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào)

Các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí

Dạng thận (xảy ra ở thận)

Chán ăn

Nôn mửa

Yếu

Đi tiểu và khát nước nhiều (chứng đái nhiều và chứng khát nhiều)

Nguyên nhân

Chẩn đoán

Bạn sẽ cần phải cung cấp cho bác sĩ thú y một bệnh sử đầy đủ của mèo và sự khởi phát các triệu chứng. Bệnh sử và chi tiết bạn cung cấp có thể cho bác sĩ thú y các đầu mối về những cơ quan đang bị ảnh hưởng chủ yếu. Việc biết điểm khởi phát có thể giúp xác định chẩn đoán dễ dàng hơn. Khi có được lịch sử ban đầu, bác sĩ thú y sẽ tiến hành kiểm tra sức khỏe toàn diện cho mèo. Xét nghiệm thường quy trong phòng thí nghiệm bao gồm xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm hóa sinh và phân tích nước tiểu.

Kết quả xét nghiệm máu có thể cho thấy tình trạng thiếu máu, hoặc có sự hiện diện của một số lượng lớn bất thường các nguyên bào lympho trong máu ngoại biên, tình trạng này được gọi là tăng nguyên bào lympho huyết. Nguyên bào lympho là tế bào chưa trưởng thành biệt hóa để hình thành các tế bào lympho trưởng thành; chúng thường xuất hiện trong tủy xương, nhưng nếu chúng sinh sôi nảy nở một cách không thể kiểm soát, chúng có thể di chuyển đến máu ngoại biên, dẫn đến một tình trạng bất thường được gọi là tăng nguyên bào lympho huyết.

Điều trị

Rất khó có thể chữa khỏi bệnh và không có phương điều trị chung nào dành cho ung thư hạch bạch huyết. Mục tiêu chính là cải thiện chất lượng cuộc sống cho mèo bệnh lâu nhất có thể. Hóa trị và xạ trị có thể được sử dụng, nhưng bạn sẽ cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa ung thư thú y để xác định xem mèo của bạn có phù hợp với loại liệu pháp này hay không. Nó sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư hạch bạch huyết (sớm hoặc đang tiến triển), tuổi của mèo, và tình trạng sức khỏe tổng quát của mèo, và những sự cân nhắc khác. Ngoài ra, tùy thuộc vào loại và giai đoạn của ung thư hạch bạch huyết, phẫu thuật có thể được thực hiện ở một số mèo bệnh. Đây có thể là một giải pháp khả thi đối với một số loại tắc nghẽn đường ruột và để loại bỏ các khối u. Rạch phẫu thuật cũng sẽ cho phép bác sĩ thú y thu thập một mẫu khối u để đánh giá trong phòng thí nghiệm.

Chăm sóc

Điều không may là không có cách chữa trị nào cho căn bệnh này. Cách giải quyết duy nhất trong một số trường hợp là dành nhiều sự quan tâm hơn để cải thiện chất lượng cuộc sống của con vật bị bệnh. Điều quan trọng là theo dõi chặt chẽ lượng thức ăn và nước uống của mèo khi nó đang trong giai đoạn phục hồi. Tiên lượng bệnh này rất đa dạng và phụ thuộc vào sự phản ứng với điều trị ban đầu, loại khối u giải phẫu, tình trạng FeLV và gánh nặng khối u.

Nếu bắt đầu sử dụng hóa trị, bạn có thể cần phải đưa mèo đi đánh giá thường xuyên. Trong mỗi lần khám, bác sĩ thú y sẽ tiến hành xét nghiệm máu để xác định sự phản ứng với điều trị và cũng để kiểm tra tình trạng của bất kỳ biến chứng nào xảy ra do thực hiện điều trị để có thể điều chỉnh khi cần thiết. Nếu các loại thuốc hóa trị đã được kê như là một phần của điều trị tại nhà, hãy chắc chắn làm theo các hướng dẫn một cạch chặt chẽ, vì các loại thuốc hóa trị có độc tính cao đối với sức khỏe con người. Các biện pháp phòng ngừa cơ bản bao gồm đeo găng tay cao su trước khi cho mèo uống thuốc. Nếu được kê thuốc giảm đau, hãy sử dụng chúng cẩn thận và làm theo mọi hướng dẫn một cách cẩn thận, đảm bảo rằng tất cả các thành viên trong nhà đều quen thuộc với lịch uống thuốc; một trong những sự cố có thể ngăn ngừa nhất với thú cưng là dùng thuốc quá liều. Thời gian sống sót rất khác nhau, dao động từ vài tháng đến dưới hai năm

Bạn đang đọc nội dung bài viết Những Vấn Đề Cần Nắm Rõ Về Bệnh Ung Thư Hạch Bạch Huyết trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!