Cập nhật nội dung chi tiết về Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Tuyến Giáp Bằng Iod Phóng Xạ mới nhất trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
(ban hành kèm theo Quyết định số 5204/QĐ-BYT ngày 18/12/2014)· Ung thư tuyến giáp chiếm 1% các loại ung thư và là ung thư phổ biến nhất trong các bệnh ung thư của hệ nội tiết. Tỉ lệ mắc 3/100.000 dân tùy vùng địa lý. Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệ nam/nữ = 1/3.
· Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa gồm thể nhú, thể nang, hỗn hợp nhú và nang chiếm 80%; 20% còn lại là Ung thư tuyến giáp không biệt hóa bao gồm thể tủy, thể thoái biến, ung thư tổ chức liên kết, lymphoma…
· Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa có tiên lượng tốt nếu phát hiện sớm, điều trị kết hợp phẫu thuật, 131I và nội tiết tố.
· Tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hoá có khả năng bắt giữ và tập trung 131I như tế bào tuyến giáp bình thường. Khi 131I được đưa vào cơ thể sẽ tập trung vào tế bào, tổ chức ung thư, tia beta do 131I phát ra sẽ tiêu diệt tế bào ung thư. Mục đích điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng 131I: huỷ mô tuyến giáp còn lại sau phẫu tuật; diệt những ổ di căn nhỏ (microcarcinoma) còn lại sau phẫu thuật; diệt những ổ ung thư tái phát, di căn xa; làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm thyroglobulin (Tg), antithyroglobulin (AntiTg) theo dõi sau điều trị.
· Bệnh lý mãn tính của tuyến giáp: bướu cổ địa phương, viêm tuyến giáp.
· Kích thích TSH kéo dài.
· Đột biến gen.
Triệu chứng thực thể: Nhân tuyến giáp với chức năng tuyến giáp bình thường.
Triệu chứng xâm lấn như khàn giọng, khó thở, khó nuốt…
Hạch vùng cổ, đa số là hạch cùng bên, một số trường hợp phát hiện được hạch trước khi tìm thấy u nguyên phát. Dấu hiệu di căn phổi, di căn xương, di căn não, gan, thận, thượng thận, da…
a) Siêu âm Giúp xác định số lượng, vị trí, kích thước, tính chất đặc lỏng, mức độ xâm lấn của nhân, khối lượng nhu mô còn lại sau phẫu thuật, hạch cổ và đặc biệt hữu ích trong hướng dẫn chọc hút chẩn đoán tế bào bằng kim nhỏ (FNA).
c) Chụp cắt lớp vi tính Có giá trị xác định vị trí, kích thước, mức độ xâm nhiễm của u giáp ra tổ chức xung quanh. Cần cân nhắc khi sử dụng chất cản quang vì sẽ ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
e) Các kỹ thuật Y học hạt nhân – Xạ hình tuyến giáp với 131I: phần lớn ung thư tuyến giáp không bắt iod phóng xạ I-131 và biểu hiện bằng hình ảnh “nhân lạnh”. – Xạ hình tuyến giáp với 99mTc-Pertechnetat: tuyến giáp phì đại; Hình ảnh khối choán chỗ trong nhu mô. Xạ hình tuyến giáp giúp xác định vị trí, kích thước, đánh giá tình trạng chức năng của nhân tuyến giáp đặc biệt trong trường hợp nhân tuyến giáp có TSH thấp. – Xạ hình xương với 99mTc-MDP: phát hiện di căn xương. – Xạ hình toàn thân với 131I: phát hiện di căn xa, hình ảnh tổ chức bắt 131I ngoài tuyến giáp. – Định lượng phóng xạ miễn dịch: định lượng hormon tuyến giáp: T3, FT3, T4, FT4, TSH, Thyroglobulin (Tg) và AntiTg.
f) Tế bào học Chọc hút kim nhỏ (FNA) có độ nhạy 83%, độ đặc hiệu 52-100%, đơn giản, dễ thực hiện. Giúp ích rất nhiều cho việc xác định phương pháp phẫu thuật.
– Sinh thiết bằng kim: Có độ chính xác khoảng 90%, âm tính giả khoảng 5%.
– Sinh thiết lạnh: Được thực hiện trong khi phẫu thuật. Phương pháp này có độ chính xác rất cao đặc biệt đối với thể nang hoặc tế bào Hurthle.
h) Định lượng Thyroglobulin (Tg) và antithyroglobulin (AntiTg) Định lượng Tg ban đầu sau phẫu thuật chủ yếu để theo dõi và tiên lượng bệnh, chẩn đoán tái phát hoặc di căn khi mô giáp lành đã được hủy hoàn toàn. Nồng độ Tg có thể âm tính giả khi trong máu người bệnh AntiTg cao.
i) Định lượng các hormon tuyến giáp (T3, FT3, T4, FT4 ) và TSH Định lượng các hormon giáp và TSH trước điều trị hủy mô giáp để đánh giá tình trạng chức năng tuyến giáp qua đó có thể đánh giá tình trạng của mô giáp còn lại sau phẫu thuật và điều trị bổ sung hormon giáp phù hợp sau điều trị.
j) Xét nghiệm sinh hóa, huyết học Công thức máu, huyết đồ, tủy đồ, Calci máu, chức năng gan thận là những xét nghiệm cần thiết cho điều trị và theo dõi người bệnh.
Kết quả giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn bắt buộc để chẩn đoán và quyết định điều trị.
Phân loại ung thư tuyến giáp
+ Khối u quanh nang (parafollicular) hoặc tế bào C.
– Ung thư tổ chức liên kết (sarcoma)
4. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP BẰNG 131I
131I được chỉ định đối với ung thư tuyến giáp thể biệt hóa.
Nếu tổ chức ung thư tuyến giáp không tập trung 131I thì không áp dụng phương pháp điều trị này.
· Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật cắt giáp toàn phần và nạo vét hạch ở mọi giai đoạn.
· Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa giai đoạn muộn không còn khả năng phẫu thuật.
· Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa tái phát sau bất cứ cách thức điều trị nào trước đó.
· Phụ nữ có thai.
· Phụ nữ đang cho con bú nếu cần điều trị phải cai sữa.
– Bệnh có di căn vào não nhiều ổ: nguy cơ xung huyết, phù não khi lượng 131I tập trung vào u cao.
– Bệnh có di căn xâm nhiễm làm hẹp tắc lòng khí quản có nguy cơ tắc đường thở khi tổ chức ung thư này bị phù nề, xung huyết do tác dụng của tia bức xạ.
– Người bệnh suy chức năng gan, thận, thiếu máu nặng.
· Giải thích về tình hình bệnh tật, các mặt lợi hại của phương pháp điều trị và các quy định bảo đảm vệ sinh, an toàn bức xạ.
· Ký cam kết đồng ý tự nguyện điều trị bệnh bằng thuốc phóng xạ.
· Ngừng của các loại thuốc: T3: 2 tuần; T4: 4 – 6 tuần; lugol: 4 – 6 tuần; thuốc cản quang dạng nước: 3 – 4 tuần; dạng dầu: tối thiểu 1 tháng; amiodaron: 3 – 4 tháng.
· Khám lâm sàng.
· Làm các xét nghiệm
· T3, T4 TSH, Tg, AntiTg.
· Công thức máu hoặc huyết đồ.
· Điện tâm đồ.
· Chức năng gan thận.
· Siêu âm tuyến giáp, hạch cổ.
· X quang phổi.
· Xét nghiệm chẩn đoán loại trừ có thai.
· Xạ hình toàn thân với 131I liều 2 – 5mCi sau khi uống 48 – 72 giờ, cần lưu ý tránh hiện tượng choáng tuyến giáp (stunning effect) làm giảm hiệu quả điều trị.
Có thể đánh giá tổ chức tuyến giáp còn lại sau mổ bằng xạ hình với 99mTcpertechetat, liều 2 – 5mCi, tiêm tĩnh mạch, ghi hình sau tiêm 15 phút.
+ Liều thấp: 30 mCi.
+ Liều trung bình: 50 mCi.
+ Liều cao: 100 mCi.
Liều điều trị ung thư tuyến giáp bằng iod (131I) khi di căn và tái phát:
+ Di căn hạch vùng: 150 mCi.
+ Di căn phổi: 100 – 150 mCi.
+ Di căn xa (xương, não…): 200 – 250 mCi.
Liều điều trị cần được điều chỉnh đối với trẻ em và người lớn tuổi, thể trạng kém.
Người bệnh nhận liều điều trị
Tiến hành điều trị bằng 131I khi bệnh nhân ở tình trạng nhược giáp, TSH ≥ 30PUI/ml. Người bệnh uống liều 131I đã chỉ định dạng viên nang hoặc dung dịch xa bữa ăn (trước ăn 2 giờ hoặc sau ăn 4 giờ).
Có thể cho người bệnh dùng các thuốc ngăn ngừa tác dụng phụ của 131I: Odansetron 8mg x 01 ống hoặc primperan 10 mg x 01 ống, dimedron 10 mg x 01 ống, dexamethazon 4mg hoặc methylprednisolon 40 mg x 01 lọ – tiêm tĩnh mạch trước uống 131I 15 – 20 phút.
5 – 7 ngày sau uống liều điều trị ung thư tuyến giáp bằng iod , bổ sung T4 liều 2 – 4 mcg/1kg cân nặng/ngày, đảm bảo người bệnh ở tình trạng bình giáp.
T4 phải được uống liên tục cho đến hết đời, duy trì liều T4 đủ ức chế TSH < 0,1 PUI/ml.
Đo suất liều 131I và xạ hình sau khi nhận liều điều trị
5 – 7 ngày sau uống liều điều trị 131I, khi hoạt độ phóng xạ trong máu đã thấp, tiến hành: Xạ hình vùng cổ và toàn thân.
+ Sự tập trung 131I tại tuyến giáp.
+ Tập trung 131I tại vùng cổ, ngoài tuyến giáp (hạch, di căn).
+ Tập trung 131I tại nơi khác trong cơ thể (di căn xa).
Đo suất liều tại vùng cổ: áp sát và cách 01 mét.
Người bệnh xuất viện khi hoạt độ phóng xạ trong cơ thể còn < 30mCi tính theo lí thuyết hoặc suất liều cách người bệnh 1 mét ≤ 50 PSv/h hoặc ≤ 5 mR/h.
Quản lí, theo dõi người bệnh sau điều trị ung thư tuyến giáp bằng iod 131I
Sau điều trị, người bệnh được uống T4 liên tục 5 tháng sau đó ngừng 1 tháng, tái khám để đánh giá kết quả qua các chỉ số:
· Lâm sàng: toàn thân, tuyến giáp, hạch…
· Xạ hình toàn thân (WBS):
+ Liều 131I: 2 – 10 mCi, uống khi đói.
+ Sau 48 hoặc 72 giờ, xạ hình vùng cổ và toàn thân.
+ Đánh giá: Tác dụng hủy mô tuyến giáp còn lại sau mổ? Diệt được các tổn thương di căn vùng? Diệt được các di căn xa? Xuất hiện ổ tập trung 131I mới tại tuyến giáp, tại vùng cổ, tại nơi khác trong cơ thể. Xạ hình (-) khi không còn tổ chức tuyến giáp, không còn tổ chức di căn tập trung 131I trong cơ thể.
+ Xạ hình khối u với 99mTc-MIBI, 18FDG được chỉ định trong trường hợp Tg (+) nhưng xạ hình toàn thân với 131I sau điều tri (-).
· Các xét nghiệm khác: Sinh hoá máu, huyết học, siêu âm tuyến giáp và vùng cổ, siêu âm tổng quát, X-quang tim phổi, xạ hình xương …
· Nếu kết quả Tg (-) và WBS (-): Đã sạch tổ chức tuyến giáp, không còn tổ chức ung thư trong cơ thể, chỉ định điều trị nội tiết tố T4, liều 2 – 4 Pg/kg cân nặng/ngày, duy trì liều T4 đủ ức chế TSH < 0,1 PUI/ml. Người bệnh ở trạng thái bình giáp.Theo dõi định kỳ 6 tháng/lần trong 2 năm đầu và sau đó 1 năm/lần cho những năm tiếp theo.
· Nếu Tg (+) và/hoặc WBS (+): Còn tổ chức giáp hoặc còn tổ chức ung thư trong cơ thể, cần tiếp tục điều trị cho đến khi đạt được kết quả Tg (-) và WBS (-).
· Nhức đầu, ù tai: dùng thuốc giảm đau, an thần: paracetamol 0,5g, uống 1 viên/lần x 2 – 3 lần/ngày hoặc efferalgan codein 0,5g, uống 1 viên/lần x 2 – 3 lần/ngày.
· Buồn nôn, nôn: chống nôn ondansetron 8mg tiêm tĩnh mạch 1 ống/lần hoặc primperan 10mg, uống 1 – 2 viên x 1- 2 lần/ngày.
· Viêm tuyến nước bọt, tuyến giáp, viêm phần mềm vùng cổ do bức xạ: chườm lạnh, dùng các thuốc chống viêm, giảm đau: paracetamol 0,5g, uống 1 viên/lần x 2-3 lần/ngày hoặc efferalgan codein 0,5g, uống 1 viên/lần x 2-3 lần/ngày; nếu nặng dùng methylprednisolon 40 mg x 02 lọ tiêm, truyền tĩnh mạch.
· Viêm thực quản, dạ dày do bức xạ: dùng thuốc bọc niêm mạc gastropulgit uống 1 gói/lần x 2 lần/ngày; giảm tiết acide: omeprazol hoặc pantoprazol 40mg, uống 1 viên/lần x 1 – 2 lần/ngày; an thần: seduxen 5mg, uống 1-2 viên/lần vào buổi tối khi đi ngủ.
· Viêm bàng quang cấp do bức xạ: đề phòng bằng cách uống nhiều nước, tránh nhịn tiểu.
· Viêm tổ chức phổi do bức xạ khi có tổn thương di căn phổi tập trung nhiều 131I: efferalgan codein 0,5g, uống 1 viên/lần x 2 – 3 lần/ngày; methylprednisolon 40 mg x 02 lọ tiêm, truyền tĩnh mạch.
· Phù não khi có tổn thương di căn tập trung nhiều131I: chống phù não osmofuldin 20% 250 – 500ml truyền tĩnh mạch; methylprednisolon 40 mg x 02 lọ tiêm tĩnh mạch.
· Suy tuỷ và bệnh bạch cầu: Hiếm thấy.
· Xơ phổi: ít xảy ra.
· Khô miệng do xơ teo tuyến nước bọt.
· Vô sinh: Hiếm thấy.
+ Người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn phần và điều trị 131I phải uống hormon tuyến giáp thay thế suốt đời.
+ Điều trị ung thư tuyến giáp bằng 131I chỉ được tiến hành ở các cơ sở Y học hạt nhân – Ung bướu có phòng điều trị 131I đã được cấp phép về an toàn bức xạ.
1. Mai Trọng Khoa. (2013). Điều trị bệnh Basedow và ung thư tuyến giáp bằng 131I. Nhà xuất bản Y học. 2. Anthony S.Fauci, Eugene Braunwald, Dennis L. Kasper, Stephen L. Hauser, Dan L. Longo, J. Larry Jameson, Joseph Loscalzo. (2012). Harrison’s Principles of Internal Medicine, 18th edition.
3. Robert M. Kliegman MD, Richard E. Bẻhman MD, Hal B. Jenson MD, Bonita M.D. Stanton MD. (2007). Nelson Textbook of pediatrics, 18th edition.
4. Janet F Early, Winfried Brenner. (2007). Nuclear Medicine Therapy. 5. NCCN guidelines. Version 3.2012. Thyroid Carcinoma.
5. NCCN guidelines. Version 3.2012. Thyroid Carcinoma.
Phác Đồ Điều Trị Giảm Đau Do Ung Thư Di Căn Xương Bằng Thuốc Phóng Xạ
Nguyên nhân gây đau xương có thể do: khối u tồn tại trong xương gây chèn ép, kích thích hoặc làm thay đổi cấu trúc tại đó (tuỷ sống, dây thần kinh), sự thâm nhiễm, lan toả của khối u ra các tổ chức xung quanh.
Nhận định chung
Di căn xương là một trong những biến chứng nghiêm trọng của bệnh ung thư, gặp với tỷ lệ khác nhau ở các bệnh ung thư khác nhau. Di căn xương là do các tế bào ung thư từ nơi khác di chuyển đến theo đường mạch máu, đường bạch huyết hoặc theo cơ chế khác, u di căn phát triển trong cấu trúc xương.Nhiều loại ung thư có thể di căn vào xương, đặc biệt là ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi có tỷ lệ di căn vào xương rất cao.Cột sống là nơi thường có di căn xương nhiều nhất. Mặc dù di căn xương hiếm khi là nguyên nhân gây tử vong nhưng thường dẫn đến các biến chứng nặng nề cho người bệnh: 30-60% có triệu chứng đau ở các mức độ khác nhau, 8% gãy xương bệnh lý, 8-10% có hội chứng tăng canxi máu với các biểu hiện như chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn. Đau là triệu chứng thường gặp nhất của ung thư di căn xương, làm ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh.Các phương pháp điều trị giảm đau thường dùng: thuốc giảm đau, thuốc chống hủy xương, hormon và xạ trị. Xạ trị giảm đau có thể xạ trị chiếu ngoài hoặc xạ trị trong (thuốc phóng xạ). Điều trị giảm đau bằng thuốc phóng xạ được chứng minh là có hiệu quả, không gây quen thuốc, giúp cải thiện chất lượng sống và kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Hiệu quả và thời gian duy trì giảm đau bằng thuốc phóng xạ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: mức độ tổn thương xương, mức độ nhạy cảm phóng xạ, vị trí xương di căn, khả năng đáp ứng điều trị của từng người bệnh.
Nguyên nhân gây đau xương có thể do: khối u tồn tại trong xương gây chèn ép, kích thích hoặc làm thay đổi cấu trúc tại đó (tuỷ sống, dây thần kinh), sự thâm nhiễm, lan toả của khối u ra các tổ chức xung quanh, kích thích các dây thần kinh và chịu tác dụng của prostaglandin, bradykinin, do sự quá sản của các màng xư- ơng nơi có nhiều đầu của các dây thần kinh…
Phác đồ điều trị giảm đau do ung thư di căn xương bằng thuốc phóng xạ
Nguyên tắc chung
Dựa vào các đặc tính chuyển hoá đặc hiệu của tổ chức xương đối với canxi và phospho nên thường dùng các đồng vị phóng xạ phát tia E hoặc các hợp chất đánh dấu thuộc hai nhóm này. Tia E với mức năng lượng phù hợpcó tác dụng tại chỗ làm giảm đau, giảm quá trình huỷ xương, làm chậm quá trình tiến triển của bệnh.
Chỉ định
Người bệnh có chẩn đoán xác định ung thư bằng mô bệnh học (ung thư phổi, vòm mũi họng, tuyến tiền liệt…) và có dấu hiệu lâm sàng di căn xương. Các căn cứ để chỉ định gồm:
Xạ hình xương: các tổn thương xương tương ứng với vùng bị đau, đồng thời có thể có hoặc không các biểu hiện về hình ảnh tổn thương xương trên các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác như X- quang, CT, MRI.
Đau xương đã dùng thuốc giảm đau không đỡ hoặc không còn tác dụng (nhờn thuốc).
Xét nghiệm máu: Bạch cầu ≥ 3,5 G/l. Bạch cầu đa nhân ≥ 1,5G/l. Tiểu cầu ≥100 G/l.
Chức năng thận bình thường.
Chống chỉ định
Người bệnh nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Các bước tiến hành
Có thể dùng 1 trong các thuốc phóng xạ sau:
+ Phospho – 32 ( 32 P): dung dịch uống. Liều dùng một lần 5 – 7 mCi hoặc uống 4 liều mỗi liều 3 mCi (tổng liều 12 mCi) uống cách ngày.
+ Stronti – 89 ( 89 Sr): dung dịch tiêm tĩnh mạch. Liều dùng: 0,3 – 0,4 mCi/kg cân nặng. Tổng liều có thể tới 4,0 mCi.
+ Rhenium – 186 (186Re): dung dịch tiêm tĩnh mạch. Liều dùng 30 – 35 mCi.
+ Rhenium – 188 ( 188 Re): dung dịch tiêm tĩnh mạch thường được chiết từ bình sinh (generator). Liều dùng: 31r 6 mCi.
+ Samarium – 153 (153Sm): dung dịch tiêm tĩnh mạch. Liều dùng: 0,6-1,0 mCi/kg cân nặng.
Chuẩn bị người bệnh: giải thích cho người bệnh hiểu rõ để có sự đồng ý của người bệnh hoặc người nhà, để phối hợp điều trị và thực hiện an toàn bức xạ.
Cho người bệnh uống thuốc phóng xạ theo đúng liều chỉ định vào lúc đói hoặc cách xa bữa ăn tối thiểu 2 giờ.
Theo dõi người bệnh và xử lý kịp thời các phản ứng không mong muốn nếu có.
Đánh giá kết quả điều trị qua lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng, thang điểm đau.
Biến chứng và xử trí
Điều trị giảm đau bằng thuốc phóng xạ hầu như không có biến chứng nặng nề. Tác dụng độc tính đối với tủy xương có thể gây giảm số lượng tế bào máu hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, thường xuất hiện từ 4 – 5 tuần sau khi nhận liều điều trị. Sau 6 – 7 tuần, các thành phần của máu có thể tự hồi phục, hầu như không cần can thiệp gì. Tác dụng phụ gây suy tủy, thiếu máu cần cân nhắc nếu điều trị nhiều đợt và thời gian sống thêm của người bệnh còn dài.
Nguồn: Internet.
Uống Iod Phóng Xạ Cách Ly Bao Lâu? Tại Sao Cần Uống Iod Phóng Xạ?
Trà Mi
Uống iod phóng xạ là một trong những cách điều trị ung thư tuyến giáp phổ biến hiện nay. Uống iod phóng xạ cách ly bao lâu là thắc mắc của nhiều bệnh nhân.
*Iod phóng xạ là gì?
Từ iod bình thường có thể sử dụng các máy gia tốc để chế biến thành 2 loại iod có khả năng giải phóng các tia phóng xạ (radiation) được sử dụng cho mục đích y khoa: I-123 (vô hại với tế bào tuyến giáp, thường dùng để chẩn đoán) và I-131 (có thể phá hủy tế bào tuyến giáp, được sử dụng cho cả chẩn đoán và điều trị). Có thể sử dụng iod phóng xạ an toàn cho những người có dị ứng với hải sản hoặc chất cản quang có chứa iod vì thực ra người ta phản ứng với hợp chất chứa iod chứ không phải iod.
Các tế bào ung thư có đặc tính là bắt giữ iod rất mạnh. Lợi dụng đặc tính này mà iod được ứng dụng trong quá trình điều trị. Các tinh thể iod phóng xạ khi đi vào cơ thể sẽ phát ra các tia xạ là tín hiệu để các tế bào ung thư hấp thụ, từ đó mà chúng sẽ phá hủy tiêu diệt tế bào ung thư. Khi nào các tế bào ung thư còn khả năng bắt iod tốt thì chừng đó chúng ta vẫn còn có thể sử dụng phương pháp điều trị iod phóng xạ.
*Liều lượng sử dụng iod phóng xạ như thế nào?
Tùy vào tình trạng ung thư đang tiến triển đến giai đoạn nào mà các bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn sử dụng liều lượng iod phóng xạ cho phù hợp. Sử dụng 150mci iod phóng xạ trở lên được coi là liều cao cho mỗi lần sử dụng. Người bệnh có thể uống lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi có thể khẳng định các tế bào ung thư đã được tiêu diệt hết.
Tuy nhiên với bệnh nhân đang ở trong giai đoạn đầu thì liều lượng sử dụng sẽ được giảm xuống, vì các tế bào ung thư vẫn còn khá ít. Phương pháp điều trị iod phóng xạ khá an toàn, ít gây tác dụng phụ cho cơ thể. Nhưng người bệnh không nên vì thế mà chủ quan, ngày sau khi uống iod phóng xạ là cơ thể có những dấu hiệu bất thường hãy trình bày lại ngay với bác sĩ để được xem xét và có hướng xử lý kịp thời.
*Uống iod phóng xạ cách ly bao lâu?
Khi uống 1 liều cao iod phóng xạ lại cần thực hiện cách ly trong vòng 24h. Không nên đến những nơi đông người trong 3 ngày sau đó.
Đặc biệt phụ nữ có thai và trẻ em rất nhạy cảm, có sức đề kháng yếu nên người bệnh cần phải thực hiện cách ly trong vòng 1 đến 2 tuần. Trong thời gian này người bệnh nên giữ khoảng cách từ 1m trở lên và 2m khi ngủ đối với mọi người xung quanh. Tại các bệnh viện, để đảm bảo an toàn cho các bệnh nhân cũng như người nhà, những bệnh nhân điều trị iod phóng xạ sẽ được đưa đến phòng điều trị cách ly riêng cho đến khi có thể khẳng định chúng không gây nguy hiểm gì.
Cần phải cách ly sau uống iod phóng xạ vì lúc này cơ thể sẽ phát ra rất nhiều tia xạ đến môi trường xung quanh. Những tia xạ này khi đi vào cơ thể người bình thường sẽ rất nguy hiểm, có thể phá hủy tế bào hoặc làm suy giảm chức năng một số cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên ở cơ thể người bệnh thì khác, các iod phóng xạ sẽ tập trung tại các tế bào ung thư và phá hủy chúng, đó là mục đích mà phương pháp này hướng tới.
Ở Việt Nam, 65% bệnh nhân bị mù hai mắt do mắc glocom. Căn bệnh thường âm thầm cướp đi thị lực.
Triệu chứng bệnh Whitmore rất đa dạng nên bệnh nhân thường bị chẩn đoán nhầm với các bệnh khác như viêm phổi, lao phổi, áp xe cơ, nhiễm trùng huyết do các vi khuẩn khác như tụ cầu, liên cầu…
Sau 3 tháng thường xuyên mệt mỏi, đau tức ngực, khó thở, sụt cân và điều trị tại Bệnh viện Viên Chăn (Lào) không thuyên giảm, ông Phau (62 tuổi, Xiêng Khoảng, Lào) quyết định sang Bệnh viện HNĐK Nghệ An chữa bệnh.
Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt Tuyến Bằng Hạt Phóng Xạ 125I
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN BẰNG HẠT PHÓNG XẠ 125I
ĐẠI CƯƠNG
Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là ung thư phát triển trong tuyến tiền liệt, một tuyến trong hệ sinh dục nam. Ung thư tuyến tiền liệt phát triển chậm, tuy nhiên có thể di căn sang các bộ phận khác của cơ thể, đặc biệt là vào xương, phổi và các hạch bạch huyết. Ung thư tuyến tiền liệt có thể gây đau đớn và đi tiểu khó khăn, quan hệ tình dục gặp vấn đề do rối loạn chức năng cương dương.
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt ngày càng tăng. Theo Globocan 2008, Ung thư tuyến tiền liệt đứng thứ 8 về tỉ lệ mắc và ước tính có 1.208 ca mới mắc, 726 ca tử vong. Khoảng 2/3 các trường hợp ung thư tiến tiền liệt là phát triển chậm, 1/3 còn lại phát triển nhanh chóng và di căn.
Điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt cho người bệnh chưa bị di căn bao gồm: phẫu thuật triệt căn, xạ trị, phẫu thuật lạnh (Cryosurgery), đốt sóng siêu âm tập trung cường độ mạnh (High Intensity Focused Ultrasound-HIFU), điều trị bằng liệu pháp hormone, cắt bỏ tinh hoàn (orchiectomy), hóa trị liệu…
Cấy hạt phóng xạ vào khối u để điều trị ung thư đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Hiện nay tại các nước phát triển như Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản… đã áp dụng rộng rãi phương pháp điều trị này. Một số nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Trung Quốc cũng đã bước đầu phổ biến và áp dụng.
NGUYÊN NHÂN
Theo khuyến cáo của Hiệp hội phòng chống ung thư Hoa Kỳ, để sàng lọc phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt nên tiến hành thăm khám trực tràng bằng tay hàng năm kết hợp với định lượng PSA ở đàn ông 50 tuổi trở lên.
CHẨN ĐOÁN
Lâm sàng
Ở giai đoạn đầu của ung thư tuyến tiền liệt thường không có triệu chứng. Các triệu chứng xuất hiện ở giai đoạn sau khi khối u phát triển lan rộng gây hẹp niệu đạo và khi di căn tới các cơ quan khác.
Một số triệu chứng không đặc hiệu như: đi tiểu nhiều ban đêm, tiểu khó,đau rát khi tiểu, máu trong nước tiểu, máu trong tinh dịch, đau vùng lưng, hông hoặc vùng chậu,đau khi xuất tinh.
Cận lâm sàng
Thăm dò trực tràng bằng tay (DRE): sờ thấy tuyến tiền liệt có dấu hiệu bất thường.
Xét nghiệm máu: PSA toàn phần, PSA tự do tăng.
Chụp MRI vùng chậu: đánh giá mức độ xâm lấn của khối u, tình trạng di căn hạch.
Xạ hình xương: phát hiện sớm di căn xương.
PET/CT: đánh giá u và mức độ di căn toàn thân.
Sinh thiết u dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi trực tràng xét nghiệm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định.
Chẩn đoán xác định
Khi thăm khám trực tràng bằng tay thấy dấu hiệu bất thường hoặc xét nghiệm PSA cao, cần tiến hành siêu âm nội soi trực tràng và sinh thiết vùng nghi ngờ tổn thương qua thành trực tràng để làm giải phẫu bệnh (sinh thiết 12 mẫu, đánh giá theo thang điểm Gleason).
Chẩn đoán TNM và giai đoạn theo AJCC 1997 (4 giai đoạn).
Phân loại thể
G1: Biệt hóa cao (Gleason 2-4 điểm)
G2: Biệt hóa vừa (Gleason 5-6 điểm)
G1: Kém biệt hóa (Gleason 7-10 điểm)
Chẩn đoán phân biệt
Phì đại tuyến tiền liệt
Viêm tuyến tiền liệt.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc chung
Cấy hạt phóng xạ điều trị ung thư là phương pháp xạ trị áp sát suất liều thấp với các hạt phóng xạ 125Ikích thước nhỏ 4,5 x 0,8 mm, phát tia gamma năng lượng 35 keV. Hạt phóng xạ 125I được cấy vào trong tổ chức khối u, có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư tại chỗ mà không hoặc ảnh hưởng rất ít tới mô lành xung quanh.
Bức xạ gamma mềm chỉ gây nên hiệu quả sinh học trong phạm vi vài mm của các mô bệnh xung quanh và không gây tổn thương các mô lành. Ưu điểm nổi bật của kỹ thuật này là tạo ra liều hấp thụ khá cao cho mô bệnh (HDR) mà không chiếu xạ cho mô lành. Các đồng vị phóng xạ có thời gian bán rã không quá ngắn và không quá dài (60 ngày đối với 125I) nên có thể để lại các hạt phóng xạ mà không cần lấy ra sau khi cấy hạt phóng xạ vào. Các đo đạc chi tiết cho thấy thời gian chiếu xạ tại mô bệnh kéo dài khoảng 6 tháng vừa đủ cho hiệu quả điều trị.
Đặc điểm của hạt phóng xạ 125I: thời gian bán hủy: 60 ngày, năng lượng tia gamma 35 keV, tỷ lệ liều: 8 cGy/h, kích thước 4,5 x 0,8mm. Các hạt này chứa 125I được bọc trong vỏ kín không cho 125I đó thoát ra ngoài, xâm nhập lan rộng ra các mô và tế bào.
Chỉ định
Ung thư tuyến tiền liệt có:
PSA
Điểm Gleason ≤ 6
Không có bất thường trên phim chụp trực tràng
Giai đoạn T1-T2
Chống chỉ định
Ung thư giai đoạn muộn, đã di căn, tổn thương rộng.
Tắc nghẽn đường bài niệu nặng
Chống chỉ định của gây mê
Người bệnh ung thư kèm bệnh lý suy tim, suy hô hấp nặng, thể trạng kém thời gian sống thêm dưới 5 năm.
Cần cân nhắc khi kích thước toàn tuyến tiền liệt lớn, kích thước thùy giữa của tuyến tiền liệt lớn thì khả năng cấy không đạt tối ưu.
Các bước tiến hành
Kỹ thuật được thực hiện trong phóng mổ, bởi bác sĩ và điều dưỡng, kỹ thuật viên chuyên khoa y học hạt nhân; ung bướu, chẩn đoán hình ảnh, thận tiết niệu, gây mê.
Hệ thống cấy hạt phóng xạ chuyên dụng gồm có:
Máy siêu âm đa hệ với nhiều đầu dò chuyên dụng, giá đỡ, máy định vị luồn kim cấy hạt phóng xạ, kim cấy hạt phóng xạ, hệ thống tải nạp hạt, hệ thống lập kế hoạch, máy đo chuẩn liều phóng xạ, máy đo rà phóng xạ.
Hạt phóng xạ 125I, số lượng 80-100 hạt tổng liều 160-200 Gy.
Tiến hành:
Người bệnh và gia đình được giải thích kỹ về tình trạng bệnh, quy trình điều trị và thời gian điều trị, tiên lượng, ký giấy cam kết chấp nhận điều trị theo phương pháp cấy hạt phóng xạ. Tối trước ngày làm thủ thuật ăn nhẹ và sử dụng thuốc thụt tháo theo hướng dẫn. Không ăn hay uống bất kỳ thứ gì sau 12 giờ đêm trước ngày thực hiện thủ thuật. Sáng hôm làm thủ thuật: không ăn sáng. Thụt tháo sạch đại trực tràng. Vệ sinh sạch sẽ da vùng tầng sinh môn.
Bác sỹ gây tê/gây mê thăm khám trước thủ thuật, đặt ống thông (sond) niệu đạo, dẫn lưu nước tiểu bàng quang. Đặt đường truyền tĩnh mạch. Bộc lộ vùng tầng sinh môn. Tiến hành gây mê nội khí quản hay gây tê tùy trường hợp cụ thể.
Cấy hạt phóng xạ: Siêu âm xác định vị trí, ranh giới, hình dạng, thể tích u. Xác định liều xạ, lập kế hoạch xạ trị. Liều xạ đối với thể tích lập kế hoạch PTV: 108-110 Gy. Đặt thiết bị định vị luồn kim cấy hạt phóng xạ.
Tiến hành cấy hạt phóng xạ theo kế hoạch dưới hướng dẫn của siêu âm. Siêu âm xác định lại phân bố các hạt phóng xạ trong u. Kiểm tra bảo đảm không có tổn thương cơ quan lân cận: trực tràng, bàng quang. Chuyển người bệnh về phòng hồi tỉnh.
Hướng dẫn người bệnh sau thủ thuật ra viện:
Những trường hợp cần quay lại bệnh viện: đau tăng lên, sưng phù vùng điều trị; đau khi đi tiểu mà không mất dần đi; nhiều cục máu đông trong cathether, cảm giác đầy bàng quang mà không có nước tiểu trong túi/không đi tiểu được; sốt.
Tránh leo cầu thang nhiều, nâng vật nặng, tập thể thao nặng.
Uống nhiều nước để làm sạch bàng quang và tránh máu cục nhưng không sử dụng đồ uống có chứa carbonat, cafein hay chứa cồn.
Uống thuốc theo chỉ dẫn (kể cả khi không đau).
Chườm lạnh vào vùng điều trị khi nghỉ ngơi.
Tái khám sau điều trị 2-4 tuần: chụp CT xác định lại phân bố các hạt phóng xạ. Tái khám định kỳsau 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng:
Khám lâm sàng ghi nhận các triệu chứng cơ năng, thực thể
Làm các xét nghiệm: công thức máu, sinh hóa máu, PSA, chụp XQ, siêu âm, CT Scanner, chụp cộng hưởng từ hay chụp PET/CT và các xét nghiệm cần thiết khác.
Đánh giá: Tình trạng toàn thân mức độ cải thiện triệu chứng, đáp ứng sau điều trị.
Đánh giá sự tái phát, di căn của ung thư sau điều trị: tái phát tại chỗ, di căn gần, di căn xa.
Đánh giá hiệu quả điều trị
Dấu hiệu lâm sàng
Xét nghiệm PSA
Xét nghiệm đánh giá thay đổi kích thước u qua siêu âm, CT, MRI.
Biến chứng và xử trí.
Viêm do bức xạ tại u:
Sưng, đau, nóng, bỏng rát. Dùng các thuốc giảm đau, chống viêm, chăm sóc tại chỗ.
Triệu chứng kích thích trực tràng gây mót, đại tiện nhiều lần.
Dùng thuốc giảm kích thích.
Triệu chứng rối loạn tiểu tiện:
Tiểu khó thoáng qua trong vài ngày đầu:
Nếu bí tiểu đặt sond niệu đạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện.
Mai Trọng Khoa. (2012). Y học hạt nhân. Sách dùng cho sau đại học. Nhà xuất bản Y học.
ACR-ASTRO. (2010). Practice Guideline for transperineal permanent brachytherapy of prostate cancer. American College of Radiology, American Society of Therapeutic Radiology and Oncology, American Brachytherapy Society. Resolution 2.
Brian J Davis, Eric M Horwitz, W. Robert Lee, Juanita M Crook, Richard G Stock, Greogory S Merrick, Wayne M Butler, Peter D Grimm, Nelson N Stone, Louis Potters, Anthony L Zietman, Micheal J Zelefsky. (2012). American Brachytherapy Society consensus guidelines for transrectal ultrasound guided permanent prostate brachytherapy. Brachytherapy 11 (2012) 6-19.
The Royal College of Radiologists. (2012). Quality assurance practice guidelines for transperineal LDR permanent seed brachytherapy of prostate cancer. London: The Royal College of Radiologists, 2012.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Tuyến Giáp Bằng Iod Phóng Xạ trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!