Đề Xuất 3/2023 # Tổng Quan Về Bệnh Học Ung Thư Dạ Dày (Bao Tử) # Top 10 Like | Growcaohonthongminhhon.com

Đề Xuất 3/2023 # Tổng Quan Về Bệnh Học Ung Thư Dạ Dày (Bao Tử) # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Tổng Quan Về Bệnh Học Ung Thư Dạ Dày (Bao Tử) mới nhất trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ung thư dạ dày là căn bệnh nguy hiểm và phổ biến tại Việt Nam. Bài viết cung cấp cho bạn đọc góc nhìn tổng quan nhất về căn bệnh ung thư dạ dày, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày tại Việt Nam, nguyên nhân, triệu chứng, cách chẩn đoán và điều trị, mời bạn theo dõi:

1. Ung thư dạ dày là gì?

Ung thư dạ dày là loại ung thư xuất phát từ niêm mạc dạ dày, rất thường gặp trong đời sống hằng ngày, đứng đầu trong các loại bệnh ung thư đường tiêu hóa.

Ung thư dạ dày là căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao thứ 2 trong tất cả các bệnh ung thư ở cả nam và nữ. Đặc biệt, loại bệnh này khá phổ biến ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ người mắc bệnh ung thư dạ dày cao và tỷ lệ tử vong do ung thư dạ dày cao nhất trong khu vực. Bệnh nhân ung thư dạ dày ở Việt Nam thường phát hiện bệnh ở những giai đoạn muộn nên cơ hội sống thường không cao.

Hiện nay, phương pháp thường dùng nhất trong điều trị ung thư dạ dày là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Bên cạnh đó, ngày nay người ta còn nghiên cứu ra một hợp chất có tên gọi Fucoidan chiết xuất từ tảo nâu và các chất xơ hòa tan có hiệu quả rất lớn trong phòng chống ung thư, trong đó có ung thư dạ dày.

2. Giải phẫu Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là bệnh lý ung thư khởi phát tại dạ dày, có tên tiếng anh là Stomach Cancer.

Giải phẫu ung thư dạ dày

Dạ dày hay còn gọi là bao tử là phần nằm ở phần bụng trên, đảm nhiệm chức năng trung tâm trong việc tiêu hóa thức ăn. Người ta chia dạ dày thành các phần sau:

Như vậy, Ung thư dạ dày có thể xuất hiện tại những vị trí khác nhau của dạ dày và tùy thuộc vào vị trí của ung thư sẽ có những phương pháp điều trị thích hợp.

Các hạch bạch huyết trên dạ dày được chia làm 3 chặng và đánh dấu theo thứ tự từ 1 đến 16. Trong mổ nạo vét hạch, việc xác định hạch có ung thư xâm lấn hay không là yếu tố rất quan trọng trong tiên lượng kết quả điều trị. Vì vậy, xác định thứ tự 16 nhóm hạch trong ung thư dạ dày sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán, đánh giá chính xác vị trí và mức độ của bệnh, cũng như tình trạng bệnh ung thư dạ dày di căn hạch. [ 2]

3. Phân loại Ung thư dạ dày

Phân loại theo giải phẫu bệnh, ung thư dạ dày có các loại:

Ung thư biểu mô dạ dày hay còn gọi là ung thư tuyến (Adenocarcinoma) loại này chiếm tỷ lệ từ 85 – 90 %.

Ung thư tổ chức liên kết (Sarcoma) loại này chiếm tỷ lệ từ 5 – 10 %.

Các loại ung thư khác ít phổ biến hơn như: Carcinoides khoảng 3%, Limphoma chiếm từ 2-5%, Epithelioid leiomyosarcomas chiếm từ 0,5 – 1%.

Phân loại ung thư dạ dày theo giai đoạn, áo dụng cho loại ung thư biểu mô tuyến theo cách phân loại ung thư TNM của Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ (AJCC) ung thư dạ dày gồm 5 giai đoạn lần lượt là 0,1,2,3,4 [ 3]

4. Dịch tễ học Ung thư dạ dày

Theo Cơ quan ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan, năm 2012, Việt Nam xếp thứ 18 trên 20 nước có tỉ lệ mắc ung thư dạ dày cao nhất thế giới. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam giới là 23,7/100.000 và ở nữ giới là 10,2/100.000. Tỷ lệ tử vong do ung thư dạ dày ở nam giới là 21,9/100.000 và ở nữ giới là 9,1/100.000 [ 4]

5. Nguyên nhân tại sao mắc ung thư dạ dày

Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào chứng minh nguyên nhân gây ung thư dạ dày, Tuy nhiên các nhà khoa học đã chỉ ra được sự liên kết mật thiết giữa một số yếu tố nguy cơ gây ung thư dạ dày bao gồm:

Tuổi. Bệnh lý Ung thư dạ dày thường xảy ra ở độ tuổi ngoài 55 tuổi. Đa số bệnh nhân ung thư dạ dày khi được chẩn đoán mắc bệnh đã ở tuổi 60 đến 70.

Giới tính. Nam giới có tỉ lệ ung thư dạ dày cao gấp đôi nữ giới.

Chế độ ăn uống. Ăn quá mặn, ăn ít rau trái tươi, ăn nhiều thực phẩm đóng hộp chứa chất bảo quản, thực phẩm xông khói làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

Lối sống không lành mạnh. Theo nghiên cứu, những người uống rượu và hút thuốc thường xuyên; Và luôn trong tình trạng căng thằng, stress có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn những người bình thường.

Béo phì. Theo nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, những người thừa cân hoặc béo phí cũng có tỉ lệ mắc ung thư dạ dày ở cao hơn so với những người bình thường.

Yếu tố di truyền, giới tính, nhóm máu: Khi được hỏi “ung thư dạ dày có di truyền không?” thì câu trả lời là ung thư dạ dày không di truyền trực tiếp từ đời này sang đời khác. Nhưng, nếu trong một một gia đình có ai đó bị ung thư dạ dày thì những thành viên còn lại của gia đình sẽ có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao hơn so với những người khác. Đồng thời, theo thống kê, tỉ lệ ung thư dạ dày ở đàn ông cao gấp 2 lần so với phụ nữ. Về yếu tố nhóm máu, những người có nhóm máu A có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao hơn so với các nhóm máu O, B, AB.

Môi trường làm việc độc hại: Những công nhân làm việc trong ngành công nghiệp than đá, cao su, kim loại, amiang, hóa chất, tia xạ… có tỉ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn so với những người lao động ở các ngành nghề khác.

Mắc các bệnh tật khác: Những người mắc các căn bệnh như thiếu máu ác tính, sự phát triển của polyps trong dạ dày, viêm loét dạ dày mãn tính, viêm dạ dày thể teo… cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày.

6. Các triệu chứng ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày thường phát triển âm thầm, kéo dài nhiều năm trước khi gây ra triệu chứng trên lâm sàng, chính vì vậy các triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn sớm thường không đặc hiệu, dễ hiểu lầm mới các bệnh tiêu hóa – dạ dày khác. Đến khi triệu chứng biểu hiện rõ ràng thì bệnh đã tiến triển tới giai đoạn cuối.

Chán ăn. Gầy sút.

Đau bụng (quanh rốn) hoặc khó chịu trong bụng.

Tiêu chảy hoặc táo bón

Chướng bụng sau khi ăn. Luôn cảm giác đầy bụng dù chỉ ăn một bữa ăn nhẹ.

Ợ nóng

Nôn và buồn nôn, có thể kèm theo máu hoặc không

Khó nuốt. Cảm thấy tắc phần họng khi nuốt

Những triệu chứng trên có thể gặp ở những bệnh lý không phải ung thư, ví dụ như nhiễm vi khuẩn Hp hoặc bị viêm loét dạ dày. Tuy nhiên nếu những triệu chứng trên xuất hiện dai dẳng hoặc ngày càng diễn biến nặng hơn, thì bạn nên đi khám để được chẩn đoán và điều trị thích hợp nhất.

Các triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển bao gồm:

Mệt mỏi, yếu cơ

Nôn ra máu, có máu trong phân

Sụt cân không rõ lý do

7. Chẩn đoán ung thư dạ dày

Cách các bác sĩ khám và chẩn đoán ung thư dạ dày như sau:

Triệu chứng ung thư dạ dày

Kiểm tra và chẩn đoán

Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư dạ dày bao gồm:

Nội soi dạ dày. Một ống chứa camera nhỏ được chuyển xuống cổ họng và vào dạ dày. Từ đó, giúp bác sĩ có thể nhìn thấy bề mặt dạ dày có những bất thường gì. Kiểm tra hình ảnh. Kiểm tra được sử dụng để tìm ung thư dạ dày bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) và một loại đặc biệt của X quang đôi khi được gọi là chụp bari.

Trong quá trình nội soi, khi phát hiện khu vực nào bất thường, các bác sĩ sẽ lấy một mảnh mô hoặc cơ quan bị bệnh rồi xem chúng dưới kính hiển vi để phát hiện tế bào ung thư đây gọi là biện pháp sinh thiết mô.

Bệnh nhân khi đi nội soi phải nhịn ăn ít nhất 6 giờ trước khi nội soi dạ dày. Bởi khi nội soi cần đảm bảo toàn bộ dạ dày phải sạch, không có thức ăn thì mới quan sát được vùng niên mạc dạ dày có bị tổn thương hay không.

Không uống những loại nước có màu như: coca cola, cafe, nước cam, sữa… chỉ nên uống nước trắng để dễ quan sát dạ dày.

Bệnh nhân tuyệt đối không được uống các loại thuốc bao che mạc dạ dày như: Gastropulgit, Phosphalugel… trước khi làm nội soi.

Chuẩn bị tâm lý trước khi nội soi bởi rất khó chịu và buồn nôn.

Nội soi dạ dày

Sau khi thực hiện nội soi, nếu bệnh nhân có sử dụng thuốc an thần sẽ được đưa đến phòng hồi sức để theo dõi mạch, nhịp thở, huyết áp. Khi đã ổn định, bệnh nhân sẽ được trở lại phòng bệnh hoặc về nhà nếu ngoại trú. Lúc này bệnh nhân cần có nhà đưa về, nhưng tuyệt đối không tự đi một mình.

Không nên ăn uống bất kỳ một thứ gì trong vòng một giờ sau nội soi hoặc trước khi có sự đánh giá của bác sĩ.

Khi nội soi đường tiêu hóa nói chung và nội soi dạ dày nói riêng, người bệnh cần hết sức chú ý và thực hiện những điều sau:

Xác định mức độ (giai đoạn) của ung thư dạ dày

Xác định các giai đoạn của ung thư dạ dày sẽ giúp bác sĩ biết rõ tình trạng của khối u và sự di căn của tế bào ung thư; từ đó quyết định phương pháp điều trị có thể là tốt nhất cho người bệnh.

Những chú ý sau khi nội soi dạ dày:

Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để xác định giai đoạn của ung thư dạ dày bao gồm:

Kiểm tra hình ảnh. Các xét nghiệm có thể bao gồm X quang, CT, và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).

Phẫu thuật thăm dò. Bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để tìm các dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan rộng ra khỏi dạ dày trong vòng bụng. Việc thực hiện phẫu thuật thăm dò thường được thực hiện bằng kỹ thuật nội soi. Điều này có nghĩa là bác sĩ phẫu thuật làm một số vết rạch nhỏ ở bụng và chèn một máy ảnh đặc biệt truyền hình ảnh với màn hình trong phòng điều hành.

Ngoài ra, người bệnh có thể thực hiện một số xét nghiệm khác tùy thuộc vào tình hình bệnh.

Bạn cần mặc đồ nhẹ hoặc sẽ dùng áo choàng của Bệnh viện.

Các vật dụng gây ảnh hưởng đến hình ảnh trên phim chụp cần tháo bỏ: cặp tóc, đồ trang sức, kính mắt…

Đối với X-Quang và CT thông thường, bạn không phải chuẩn bị gì trước.

Một vài khảo sát cần tiêm cản quang đường tĩnh mạch. Nếu bạn được chỉ định tiêm thuốc cản quang, bạn sẽ được bác sỹ giải thích rõ và bạn cần ký cam kết trước khi tiêm thuốc. Các bà mẹ đang cho con bú có thể cho con bú lại 24h sau khi tiêm thuốc cản quang.

Trong một số trường hợp chụp về đường tiết niệu, dạ dày, thực quản, tá tràng, đại tràng, bạn cần có sự chuẩn bị trước khi chụp như làm sạch ruột, nhịn ăn trước khi chụp … bạn cần hẹn trước để được hướng dẫn chuẩn bị.

Các thăm khám đường tiêu hóa, hệ tiết niệu, chụp ống sonde, đường dò,… sẽ được Kỹ thuật viên hướng dẫn chi tiết.

Khi chụp cộng hưởng từ (MRI) từ trường của máy có thể gây ảnh hưởng một số thiết bị cấy ghép bằng kim loại trong cơ thể. Bạn cần thông báo với nhân viên y tế tại phòng chụp MRI nếu: Dùng máy tạo nhịp tim, có máy bơm trong da (như một số bn bị tiểu đường, Có clips phẫu thuật phình mạch, Có mảnh kim loại trong mắt, Cấy ghép thiết bị kim loại khác trong cơ thể nẹp xương, răng giả, khớp giả…) Ngoài ra khi vào phòng chụp MRI bạn không nên mang theo các vật dụng kim loại, điện thoại, máy tính, thẻ tín dụng.

Khi đi chụp, bạn nên mang theo tóm tắt bệnh án, các phiếu xét nghiệm, các phim X quang, CT Scanner và cộng hưởng từ (MRI) đã chụp trước đó (nếu có)

Bệnh nhân nữ cần phải thông báo ngay với Bác sỹ hoặc Kỹ thuật viên trước khi chụp nếu có thai hoặc nghi nghờ có thai vì tia X có thể gây ảnh hưởng bất lợi đối với thai nhi.

Tham khảo bệnh án ung thư dạ dày [ 5]

8. Cách điều trị ung thư dạ dày

Một số lưu ý khi chụp X-quang, CT-Scanner và cộng hưởng từ (MRI)

Việc đưa ra phác đồ điều trị cho từng bệnh nhân ung thư dạ dày phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

Giai đoạn của khối u

Phân nhóm ung thư.

Tuổi, sức khỏe và mong muốn

Dù mỗi bệnh nhân sẽ có những phác đồ cụ thể khác nhau, tuy nhiên, đều tuân theo các bướu điều trị cơ bản gồm các phương pháp điều trị như: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị đích, liệu pháp miễn dịch.

So với phương pháp phẫu thuật, phương pháp hóa trị, xạ trị đem lại nhiều tác dụng phụ không mong muốn hơn. Nguyên nhân xảy ra là do tác động điều trị không chỉ nhằm vào các tế bào bệnh mà còn làm tổn thương các mô, tế bào lành như các tế bào tủy xương và tế bào tiêu hóa trong ruột, làm hại các cơ quan khác như gan, thận, tim… Vì vậy, khi áp dụng phương pháp này, người bệnh thường xuất hiện những triệu chứng chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn, rụng tóc, da bị kích ứng, giảm sức đề kháng do đó rất dễ bị bệnh tật tấn công.

Trên thực tế đa số bệnh nhân mắc ung thư chỉ tập trung vào điều trị mà chưa chú trọng đến việc hạn chế đến mức thấp nhất tác dụng không mong muốn. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy kiệt, sức khoẻ ngày càng giám sút trầm trọng. Nhiều bệnh nhân ung thư chết do suy kiệt trước khi chết vì khối ung thư. Điều này cho thấy cần phải lưu tâm tới việc giảm thiểu tác dụng phụ cho người bệnh.

Thường xuyên động viên và khích lệ người bệnh

Quan tâm đến lịch trình uống thuốc của người bệnh

Giúp bệnh nhân kiểm soát những tác dụng phụ, báo với bác sĩ khi thấy các tác dụng phụ nghiêm trọng

Hỗ trợ bệnh nhân về mặt ăn uống, dinh dưỡng, nâng cao sức đề kháng, hệ miễn dịch cho người bệnh.

King Fucoidan là sản phẩm được bào chế từ hoạt chất Fucoidan và bột nghiền nấm Agaricus, là sản phẩm Fucoidan Nhật Bản đầu tiên được Bộ Y tế cấp hành và là sản phẩm được các bác sĩ bệnh viên Ung Bướu nổi tiếng tại Việt Nam khuyên bệnh nhân ung thư nên dùng trước, trong và sau quá trình điều trị giúp hỗ trợ điều trị, nâng cao sức đề kháng, giảm tác dụng phụ hóa xạ trị, kiểm soát và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Để được tư vấn cụ thể về sản phẩm King Fucoidan và mua hàng, GỌI NGAY HOTLINE MIỄN CƯỚC 24/7 18000069

Lưu ý sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Tài liệu: chúng tôi chúng tôi tudienungthu

Dược sĩ: Hoàng Văn Nam

Tổng Quan Về Bệnh Ung Thư Dạ Dày

ƯNG THƯ DẠ DÀY LÀ GÌ?

Ung thư dạ dày – Căn bệnh gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam

NHỮNG CON SỐ NÊN BIẾT VỀ UNG THƯ DẠ DÀY

– Đối với nam giới số ca ung thư dạ dày là 11. 161 ca, đứng thứ 3 sau ung thư gan và ung thư phổi, chiếm 12,3%. Ung thư dạ dày ở nữ là 6.366 ca chiếm 8,6%, tổng ca mắc mới và đứng hàng thứ 4 sau ung thư vú, ung thư đại trực tràng và ung thư phổi

– Cụ thể, theo thống kê mới nhất, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày của nữ giới là 14 ca/ 100 nghìn dân và của nam giới là 23,3 ca/ 100 nghìn dân

NGUYÊN NHÂN GÂY UNG THƯ DẠ DÀY

Mặc dù chưa có kết luận chính xác về nguyên nhân gây bệnh cụ thể, nhưng các nghiên cứu và quan sát cộng đồng cho thấy: Ung thư dạ dày gây ra bởi tổng hợp nhiều yếu tố từ biến đổi môi trường trong dạ dày, thói quen ăn uống và nguyên nhân di truyền. Cụ thể:

Chế độ dinh dưỡng của đa số mọi người không được coi trọng , đặc biệt là dân văn phòng, những người có công việc bận rộn. Họ thường xuyên ăn những đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, các món cay, nóng,… thói quen ăn uống này ảnh hưởng không tốt tới dạ dày, làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày

Những thực phẩm chưa được chế biến chín kỹ, không đảm bảo an toàn vệ sinh,… khiến có thể dể nhiễm các loại virus, vi khuẩn gây ra bệnh ở dạ dày, trong đó có ung thư dạ dày

Viêm dạ dày mãn tính kéo dài nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm teo mãn tính niêm mạc dạ dày. Tiếp theo các biến đổi dị sản của tế bào, rồi các biến đổi loạn sản từ mức độ nhẹ, vừa đến nặng. Loạn sản kéo dài cuối cùng dẫn đến ung thư dạ dày

được coi là một nguyên nhân gây ung thư dạ dày. Hp làm viêm teo niêm mạc dạ dày mãn tính, gây nên các tổn thương tiền ung thư

Uống nhiều rượu bia cũng là nguyên nhân khá phổ biến gây ung thư dạ dày con đường làm tổn thương gen. Khả năng gây ung thư của rượu bia do tính chất cộng dồn các yếu tố gây ung thư

Rất nhiều bệnh nhân phát hiện ra mắc bệnh ung thư dạ dày khi ở giai đoạn muộn. Nguyên nhân chủ yếu do không có thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ. Mà đây là cách duy nhất để phát hiện sớm hoạt phát hiện ra từ khi bị viêm loét dạ dày để sớm có phương pháp điều trị, không để bệnh chuyển thành ung thư

Ung thư dạ dày có nguyên nhân gây bệnh do yếu tố di truyền. Tỷ lệ mắc bệnh ở những người có người thân mắc ung thư dạ dày là khá cao. Do đó, nếu trong gia đình có người mắc bệnh, hãy thường xuyên kiểm tra sức khỏe, khám sàng lọc định kỳ để có thể phát hiện ra bệnh sớm nhất

Những người bị viêm dạ dày mãn tính nếu không chữa trị kịp thời và triệt để thì có nguy cơ rất cao mắc bệnh ung thư dạ dày do các vết viêm, loét ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT UNG THƯ DẠ DÀY

Dấu hiệu ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu mơ hồ, không rõ ràng, nhiều khi không có triệu chứng. Ở giai đoạn tiến triển ung thư dạ dày có thể có các triệu chứng sau:

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DẠ DÀY

Chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng không thể xác định chính xác được bạn có mắc ung thư dạ dày hay không, các bác sĩ chuyên khoa sẽ nhờ vào kỹ thuật chẩn đoán ung thư dạ dày bao gồm:

Sau khi chẩn đoán chính xác bệnh lý, nguyên nhân mắc bệnh, cũng như mức độ bệnh mà bác sĩ mới đưa ra hướng giải quyết tốt nhất.

Tổng Quan Về Bệnh Ung Thư Tử Cung

Ung thư tử cung đang ngày càng gia tăng và trở thành căn bệnh ung thư phụ khoa phổ biến đối với chị em phụ nữ. Chính vì vậy, chị em cần phải nắm rõ các triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh để kịp thời tầm soát và điều trị sớm.

1. Ung thư tử cung là gì?

Ung thư tử cung là gì?

Ung thư tử cung còn được gọi là ung thư nội mạc tử cung là bệnh ung thư phụ khoa thường gặp ở nữ giới. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng phổ biến hơn trong khoảng từ 45 – 75. Tuy vậy, bệnh đang ngày càng trẻ hóa.

Theo nghiên cứu, cứ khoảng 100 phụ nữ sẽ có 3 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tử cung. Khi phát hiện bị ung thử tử cung, chẩn đoán và điều trị sớm làm tăng cơ hội thuyên giảm.

2. Triệu chứng của ung thư tử cung

2.1 Xuất huyết âm đạo bất thường

Đây là một trong những dấu hiệu thường gặp của bệnh ung thư tử cung. Tình trạng xuất huyết âm đạo thường xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh. Tuy nhiên, đa số các chị em cũng cần phải cảnh giác nếu bắt gặp các triệu chứng bất thường như kinh nguyệt ra nhiều, thời gian hành kinh dài hơn, hoặc ra máu giữa các kỳ kinh nguyệt, bởi đó có thể là những triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung.

2.2 Ra khí hư bất thường

Ra khí hư bất thường là một trong những triệu chứng của ung thư tử cung

Tiết dịch âm đạo là điều bình thường đối với chị em phụ nữ, tuy nhiên nếu lượng dịch ra nhiều, có màu sắc bất thường, đặc biệt là sau mãn kinh thì đây rất có thể là dấu hiệu ung thư ở lớp nội mạc tử cung.

2.3. Đau vùng chậu thường xuyên

Đau vùng chậu là triệu chứng rất thường gặp ở những bệnh nhân ung thư tử cung. Khi các tế bào ung thư phát triển, khối u trở nên to hơn, người bệnh thường bị đau hoặc chuột rút.

2.4 Thay đổi thói quen đại tiện, tiểu tiện

Sự xuất hiện khối u ở lớp nội mạc tử cung có thể gây chèn ép bàng quang, khiến người bệnh gặp các vấn đề trong việc tiểu tiện. Lúc này, áp lực tác động lên xương chậu khiến người bệnh phải tiểu tiện thường xuyên hơn và bị đau hoặc gặp khó khăn trong quá trình tiểu tiện. Nhiều trường hợp, bệnh nhân tiểu buốt, bí tiểu, xuất hiện máu trong nước tiểu hoặc trong phân.

2.5 Giảm cân không rõ lý do

Giảm cân bất thường là triệu chứng thường xảy ra đối với những người mắc ung thư nội mạc tử cung. Người bệnh bị sụt cân nghiêm trọng theo thời gian, kèm theo các triệu chứng phụ khoa khác, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Khi nghi ngờ mình mắc phải các triệu chứng ung thư nội mạc tử cung nêu trên, chị em cần chủ động đi khám, thẳng thắn trao đổi với bác sĩ phụ khoa để được chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Tùy vào độ tuổi, tình hình sức khỏe và mức độ của bệnh, bác sĩ sẽ tư vấn một phương pháp chữa trị thích hợp.

3. Nguyên nhân gây ung thư tử cung

3.1 Mất cân bằng nội tiết tố

Tình trạng mất cân bằng nội tiết tố có thể gây tích trữ mỡ thừa trong cơ thể, dẫn đến gia tăng lượng estrogen. Điều này là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh ung thư nội mạc tử cung mà chị em không nên chủ quan xem thường.

3.2 Kinh nguyệt không đều

Kinh nguyệt không đều là một trong những căn nguyên dẫn đến ung thư tử cung

Rối loạn kinh nguyệt cũng là một trong những căn nguyên của bệnh ung thư nội mạc tử cung. Ngoài ra, những chị em có kinh nguyệt lần đầu quá sớm hoặc quá muộn cũng dễ mắc bệnh hơn.

3.3 Chế độ ăn uống không lành mạnh

Những người có sở thích ăn nhiều dầu mỡ béo có nguy cơ mắc bệnh carcinom nội mạc tử cung cao hơn những người ăn uống lành mạnh, chú trọng bổ sung nhiều rau xanh và hoa quả trong bữa ăn hàng ngày. Lý do là, chất béo xấu có thể gây tích trữ hormone estrogen dẫn đến tăng sinh nội mạc tử cung, từ đó gây ra ung thư.

3.4 Mắc bệnh tiểu đường, cao huyết áp

Bệnh tiểu đường, tăng huyết áp thường ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến yên, làm tăng nồng độ estrogen, dẫn đến gia tăng nguy cơ mắc hội chứng buồng trứng đa nang, tăng sinh nội mạc tử cung,… Và điều đó là nguyên nhân gây ra ung thư nội mạc tử cung.

3.5 Do yếu tố di truyền

Nếu người thân trong gia đình bạn đang mắc bệnh ung thư tử cung thì rất có khả năng bạn cũng là đối tượng mắc bệnh. Vì vậy, đối với trường hợp này, hãy thực hiện kiểm tra sức khỏe và tầm soát ung thư nội mạc tử cung ngay từ sớm nhằm phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, tăng tối đa cơ hội sống còn.

4. Bệnh ung thư tử cung sống được bao lâu

Ung thư tử cung sống được bao lâu?

Nếu vào thời điểm phát hiện bệnh, các tế bào ung thư ở lớp nội mạc tử cung chưa lây lan, thì có đến 95% có hội sống sót sau 5 năm. Tuy nhiên, nếu như các tế bào ung thư này đã di căn đến các cơ quan khác, con số này chỉ còn khoảng 25%, đồng nghĩa với việc tiên lượng sống của bệnh nhân trở nên xấu đi. Như vậy, bệnh ung thư tử cung sống được bao lâu là tùy thuộc vào thời điểm chữa trị bệnh. Chính vì vậy, việc tầm soát phát hiện bệnh kịp thời là một yếu tố hết sức quan trọng, quyết định tỷ lệ sống còn của bệnh nhân.

5. Các giai đoạn của ung thư tử cung

Theo thời gian, ung thư nội mạc tử cung có khả năng lây lan từ tử cung đến các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư được phân thành bốn giai đoạn dựa trên mức độ phát triển hoặc lan rộng của nó:

Ung thư tử cung giai đoạn 1: Ung thư chỉ xuất hiện trong tử cung .

Bệnh ung thư tử cung giai đoạn 2: Ung thư có trong tử cung và cổ tử cung .

Ung thư nội mạc tử cung giai đoạn 3: Ung thư đã lan ra ngoài tử cung, nhưng không xa đến trực tràng hay bàng quang. Nó có thể có trong ống dẫn trứng , buồng trứng , âm đạo hoặc các hạch bạch huyết gần đó .

Ung thư tử cung giai đoạn 4: Ung thư đã lan ra ngoài vùng xương chậu. Nó có thể có trong bàng quang, trực tràng, và / hoặc các mô và cơ quan ở xa.

Khi một người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung, giai đoạn ung thư ảnh hưởng đến những lựa chọn điều trị có sẵn và triển vọng lâu dài. Ung thư nội mạc tử cung dễ điều trị hơn trong giai đoạn đầu của tình trạng này.

6. Chẩn đoán xác định ung thư tử cung

6.1 Xét nghiệm Pap Smear (phết tế bào tử cung)

Phương pháp xét nghiệm Pap Smear

Đây là một xét nghiệm khá đơn giản, thực hiện bằng cách tách lấy tế bào bong ra từ lớp niêm mạc tử cung, tiến hành nhuộm rồi soi dưới kính hiển vi để tìm các tế bào bất thường, bị loạn sản, tế bào tiền ung thư và ung thư,… Nếu kết quả bình thường, nghĩa là chị em không bị bệnh ung thư nội mạc tử cung. Khi kết quả Pap Smear bất thường, thì bệnh nhân có thể bị viêm hoặc ung thư ở tử cung, khi đó bác sĩ sẽ thực hiện chẩn đoán xác định bằng cách soi hoặc sinh thiết nội mạc tử cung. Đối với thời gian đầu, nên làm xét nghiệm PAP Smear mỗi 6 tháng đến 1 năm. Sau 3 năm, nếu kết quả đều là âm tính thì tiếp tục làm test 2 năm một lần cho tới 60 tuổi.

6.2 Soi tử cung

Soi tử cung là một biện pháp được dùng để chẩn đoán xác định ung thư tử cung, được bác sĩ chỉ định tiến hành khi nhận thấy tử cung xuất hiện những tổn thương bất thường hoặc với đối tượng trên 40 tuổi có nhiều nguy cơ. Phương pháp này sử dụng máy soi với độ phóng đại lên đến 10-30 lần, có thể kết nối với màn hình máy tính để hiển thị hình ảnh, lưu và in ra để làm bằng chứng cận lâm sàng, tiện theo dõi sau này.

6.3 Sinh thiết nội mạc tử cung

Sinh thiết là phương pháp tầm soát carcinom nội mạc tử cung cho kết quả khá chính xác, được tiến hành bằng cách tách lấy phần mô nghi ngờ có tổn thương tại nơi soi tử cung, rồi soi qua dưới kính hiển vi để tìm các tế bào ác tính.

6.4 ThinPrep Pap Test

Phương pháp ThinPrep Pap Test

ThinPrep Pap thực chất là xét nghiệm phết tế bào tử cung (Pap smear) được cải tiến. Nếu xét nghiệm Pap Smear trước đây chỉ đạt độ nhạy và đặc hiệu chừng 70%, thì với ThinPrep Pap test, con số này có thể lên đến 100%. Với phương pháp tầm soát này, các mô bệnh học thu được từ nội mạc tử cung sẽ không được phết vào một lam kính để làm tiêu bản như xét nghiệm phết tế bào tử cung thông thường mà được rửa hoàn toàn bằng một chất lỏng trong lọ ThinPrep và sau đó được chuyển đến phòng thí nghiệm để xử lý bằng máy ThinPrep. Đến đây, tiêu bản được hoàn thành một cách tự động.

ThinPrep Pap Test đã được Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec áp dụng vào xét nghiệm tầm soát và phát hiện sớm bệnh lý phụ khoa. ThinPrep Pap Test đã tạo ra bước ngoặt đối với phương pháp Pap smear truyền thống, thông qua công nghệ chuyển tế bào có kiểm soát bằng màng lọc, giúp làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu trong việc phát hiện các tế bào tiền ung thư, đặc biệt là tế bào biểu mô tuyến, một loại tế bào ung thư rất khó phát hiện.

7. Điều trị ung thư tử cung theo phương pháp nào?

7.1 Phẫu thuật

Điều trị ung thư tử cung bằng phẫu thuật

Ung thư tử cung thường được điều trị bằng một loại phẫu thuật được gọi là cắt tử cung .

Trong quá trình cắt tử cung, bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt bỏ tử cung. Họ cũng có thể loại bỏ buồng trứng và ống dẫn trứng, trong một thủ tục được gọi là cắt bỏ hai bên salpingo-oophorectomy (BSO). Cắt tử cung và BSO thường được thực hiện trong cùng một hoạt động.

Để tìm hiểu nếu ung thư đã lan rộng, bác sĩ phẫu thuật cũng sẽ loại bỏ các hạch bạch huyết gần đó. Điều này được gọi là bóc tách hạch hoặc cắt hạch.

Nếu ung thư đã lan sang các khu vực khác của cơ thể, bác sĩ phẫu thuật có thể đề nghị phẫu thuật bổ sung.

7.2 Xạ trị

Điều trị ung thư tử cung bằng xạ trị

Xạ trị sử dụng chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư.

Có hai loại xạ trị chính được sử dụng để điều trị ung thư nội mạc tử cung:

Xạ trị chùm tia bên ngoài : Một máy bên ngoài tập trung các chùm bức xạ vào tử cung từ bên ngoài cơ thể bạn.

Xạ trị bên trong : Chất phóng xạ được đặt bên trong cơ thể, trong âm đạo hoặc tử cung. Điều này còn được gọi là liệu pháp brachytherther.

Bác sĩ có thể đề nghị một hoặc cả hai loại xạ trị sau phẫu thuật. Điều này có thể giúp tiêu diệt các tế bào ung thư có thể còn sót lại sau phẫu thuật.

Trong những trường hợp hiếm hoi, họ có thể đề nghị xạ trị trước khi phẫu thuật. Điều này có thể giúp thu nhỏ khối u để làm cho chúng dễ dàng hơn để loại bỏ.

Nếu bạn không thể phẫu thuật do các điều kiện y tế khác hoặc sức khỏe tổng thể kém, bác sĩ có thể đề nghị xạ trị là phương pháp điều trị chính của bạn.

7.3 Hóa trị

Bác sĩ của bạn có thể đề nghị hóa trị liệu cho ung thư nội mạc tử cung đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Họ cũng có thể đề nghị phương pháp điều trị ung thư nội mạc tử cung này đã quay trở lại sau quá trình điều trị trước đây.

7.4 Liệu pháp hormon

7.5 Hỗ trợ tinh thần

Hỗ trợ tinh thần là điều rất quan trọng với người bị ung thư

Nếu bạn gặp khó khăn trong việc đối phó với cảm xúc với chẩn đoán hoặc điều trị ung thư, hãy cho bác sĩ biết. Mọi người thường gặp khó khăn trong việc quản lý các tác động về cảm xúc và tinh thần khi sống chung với bệnh ung thư.

Bác sĩ của bạn có thể giới thiệu bạn đến một nhóm hỗ trợ trực tiếp hoặc trực tiếp cho những người bị ung thư. Bạn có thể thấy thoải mái khi kết nối với những người khác đang trải qua những trải nghiệm tương tự như bạn.

Bác sĩ cũng có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia sức khỏe tâm thần để được tư vấn. Trị liệu một-một hoặc nhóm có thể giúp bạn quản lý các tác động tâm lý và xã hội của việc sống chung với bệnh ung thư.

8. Cách Fucoidan chống lại ung thư tử cung

Fucoidan là một hợp chất Polyssacharide có nhiều trong rong biển nâu, chứa glucose, axit glucoronic, xylose và các chất quan trọng khác cung cấp nhiều lợi ích cho sức khỏe. Ngoài việc cung cấp chất chữa bệnh tuyệt vời cho các bệnh nhẹ như huyết áp cao, thiếu máu, các bệnh đường ruột,… Fucoidan còn có tác dụng hỗ trợ trong điều trị ung thư, đặc biệt là ung thư tử cung.

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng, Fucoidan có khả năng ngăn chặn sự phát triển, di căn của các tế bào ung thư tử cung bằng cách kích thích các tế bào này tự chết thông qua cơ chế Apoptosis. Các tế bào ung thư tử cung cần chất dinh dưỡng và oxy để di căn, vì vậy chúng gửi tín hiệu đến cơ thể để tạo mạch máu mới là nguồn cấp chất dinh dưỡng và tạo điều kiện để di căn sang vùng khác. Fucoidan ngăn chặn sự hình thành mạch máu mới, cắt đứt nguồn dinh dưỡng của các tế bào ung thư tử cung làm cho chúng không có điều kiện để di căn. Ngoài ra, Fucoidan còn giúp tăng cường hệ miễn dịch nhằm tấn công loại bỏ các tế bào ung thư tử cung.

Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có nhiều loại thực phẩm chức năng có thành phần chứa Fucoidan và mang đầy đủ những công dụng trên. Nổi bật nhất phải kể đến sản phẩm King Fucoidan & Agaricus hay còn được mệnh danh là Fucoidan Vua bởi hàm lượng tinh khiết Fucoidan cao nhất có trong sản phẩm.

TPBVSK King Fucoidan & Agaricus

Đây là sản phẩm duy nhất trong lĩnh vực ung thư tại Việt Nam được Bộ y tế cấp phép lưu hành và là sản phẩm duy nhất về Fucoidan được chứng nhận đạt chuẩn GMP Nhật Bản tại Việt Nam. King Fucoidan & Agaricus là một giải pháp hoàn toàn mới cho những bệnh nhân ung thư tử cung trên con đường giành lại sự sống.

THÔNG TIN HỮU ÍCH:

Sản phẩm Fucoidan Vua là sự kết hợp tuyệt vời giữa (từ tảo nâu Mozuku Okinawa) và nấm Agaricus (chứa Beta Glucan – một chất chống ung thư cực mạnh) giúp:

– Hỗ trợ điều trị ung thư hữu hiệu và tăng cường đề kháng, nâng cao sức khỏe và kéo dài tuổi thọ

– Kích thích và thúc đẩy quá trình tự chết (apoptosis) của các tế bào ung thư.

– Tăng cường hệ thống miễn dịch cho toàn bộ cơ thể, chống hình thành u bướu, chống oxy hóa, ngăn cản và ức chế sự tạo lập các mạch máu mới, từ đó cắt đi nguồn cung cấp dinh dưỡng cho các tế bào ung thư.

– Làm giảm tác dụng phụ của hóa, xạ trị giúp nâng cao chất lượng cuộc sống.

– Làm giảm sự hình thành huyết khối

– Ngăn chặn tổn thương trên gan, cải thiện khả năng chuyển hóa, hấp thụ dinh dưỡng của cơ thể.

– Đặc biệt, qua nghiên cứu nhận thấy Fucoidan Vua tuyệt đối an toàn với sức khỏe, không gây tác dụng phụ.

Fucoidan Vua và phản hồi của khách hàng

Cô Kim Lan – Hà Nội chia sẻ về King Fucoidan & Agaricus (Fucoidan Vua) trên VTV2

“Sau khi dùng King Fucoidan & Agaricus – (Fucoidan Vua) thì tôi thấy thể trạng của mình tốt hơn. Sở dĩ sản phẩm cũng đã được chứng nhận bởi Bộ Y Tế, có tem nhãn chống hàng giả nên tôi rất yên tâm và sử dụng suốt. Sau 3-6 tháng đi xét nghiệm lại thì tôi thấy chỉ số sinh hóa của mình rất tốt, thể lực của mình càng ngày càng tăng. Sau xạ trị thì tôi có nám và tàn nhang nhưng sản phẩm này nó cũng giúp bay dần. Trước đây thì hay phải mua xách tay rất khó khăn nhưng giờ đã có công ty phân phối tại Việt Nam rồi nên tôi rất yên tâm”.

Ghi nhận hiệu quả của Fucoidan Vua từ các chuyên gia đầu ngành

Bác sĩ Nguyễn Ngọc Anh – Bệnh viện 115 công nhận tác dụng của Fucoidan Vua

Tổng Quan Về Bệnh Học Ung Thư Tuyến Nước Bọt

Tổng quan về ung thư tuyến nước bọt

Ung thư tuyến nước bọt là gì?

Tuyến nước bọt là tên gọi chung của tất cả các tuyến ngoại tiết có chức năng tiết nước bọt, phân bố ở vùng khoang miệng và cổ họng. Tuyến nước bọt gồm 3 cặp tuyến lớn nằm ở mang tai, dưới lưỡi và dưới hàm cùng với hàng trăm tuyến nhỏ khác phân bố trong khoang miệng và cổ họng.

Tuyến nước bọt

Tình trạng các tế bào tuyến nước bọt tăng sinh mất kiểm soát tạo thành khối u ác tính có khả năng di căn được gọi là bệnh lý ung thư tuyến nước bọt.

Các bác sĩ thường chia ung thư tuyến nước bọt thành 3 mức độ. Mức độ thể hiện khả năng tăng sinh và lây lan của tế bào ung thư:

Mức độ 1 (mức độ nhẹ): Tế bào ung thư rất giống tế bào bình thường, khả năng nhân lên chậm rãi nên có tiên lượng khá tốt.

Mức độ 2 (mức độ trung bình): Tế bào ung thư có một số khác biệt với tế bào thường, khả năng nhân lên nhanh hơn tế bào ung thư mức độ 1. Tiên lượng nở trường hợp này ở mức trung bình.

Mức độ 3 (mức độ nặng): Tế bào ung thư khá khác biệt với tế bào thường, khả năng nhân lên và di căn rất nhanh. Tiên lượng ở trường hợp này tương đối xấu.

Ung thư tuyến nước bọt thường chia thành 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Tế bào ung thư phát triển khu trú trong một khu vực, chưa có hiện tượng xâm lấn và di căn.

Giai đoạn 2: Tế bào ung thư đã xâm lấn ra hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa di căn sang các cơ quan khác.

Giai đoạn 3: Tế bào ung thư đã di căn sang các cơ quan khác trên cơ thể.

Một số thông tin về dịch tễ

Ung thư tuyến nước bọt là một ung thư rất hiếm gặp. Ước tính tỷ lệ mắc mới tại Mỹ năm 2018 là 1/100,000. Tổng số ca mắc ung thư tuyến nước bọt chiếm chưa tới 1% tổng số ca ung thư. Bệnh lý này thường gặp ở người cao tuổi với độ tuổi trung bình chẩn đoán là 64.

Tỷ lệ sống trên 5 năm của ung thư tuyến nước bọt thay đổi rất nhiều phụ thuộc vào mức độ, giai đoạn của ung thư cũng như vị trí của khối u. Tỷ lệ này được ước tính trung bình là 72%. Trong đó nếu bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn 1 tỷ lệ sống sót trên 5 năm là 91%. 75% và từ 39-65% lần lượt là tỷ lệ sống sót ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3.

Ung thư tuyến nước bọt được phát hiện khá muộn, ước tính chỉ 43% số bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sớm.

Nguyên nhân gây ung thư tuyến nước bọt

Nguyên nhân của ung thư tuyến nước bọt hiện vẫn chưa được làm sáng tỏ. Hiện nay, các bác sĩ có thể gợi ý một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến nước bọt như sau:

Tuổi: Độ tuổi cao làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến nước bọt.

Giới tính: Theo thống kê, nam giới có tỷ lệ mắc ung thư tuyến nước bọt nhiều hơn nữ giới.

Tiếp xúc với phóng xạ: Nhiều nghiên cứu cho rằng việc xạ trị vùng đầu và cổ làm gia tăng nguy cơ phát triển bệnh lý ung thư tuyến nước bọt.

Các yếu tố môi trường: Một số yếu tố về môi trường như tiếp xúc nhiều hóa chất, bụi bặm hoặc làm những công việc trong hầm mỏ, sản xuất cao su, thuộc da, làm nghề mộc,… có khả năng dẫn đến ung thư tuyến nước bọt

Các yếu tố lối sống: Các yếu tố thường hay được để cập đến là rượu, bia, thuốc lá, chế độ ăn mất cân bằng, sử dụng nhiều điện thoại di động,…

Triệu chứng ung thư tuyến nước bọt

Sử dụng điện thoại gây ung thư là yếu tố gây nhiều tranh cãi

Bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt có thể gặp phải một số triệu chứng như sau:

Xuất hiện u cục hoặc sưng ở miệng, má, cằm hay cổ, thường không có cảm giác đau

Xuất hiện cảm giác đau ở vùng miệng, quanh miệng, cổ,… kéo dài dai dẳng

Tê cứng một phần mặt

Yếu cơ, liệt cơ ở một bên mặt và có xu hướng lan rộng

Khó khăn trong việc mở to miệng, nuốt,…

Chảy dịch từ tai

Khi thấy xuất hiện các triệu chứng như được mô tả ở trên thì bệnh nhân cần đến với các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị.

Chẩn đoán ung thư tuyến nước bọt

Bệnh nhân đến với các cơ sở y tế sẽ được tham khám và chẩn đoán với các phương pháp như sau:

Thăm khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ khám triệu chứng trên vùng mặt, miệng, cổ, cổ họng,… đồng thời hỏi thêm bệnh nhân về tiền sử bệnh lý, tiền sử gia đình, môi trường sống và làm việc,…

Chẩn đoán hình ảnh: Bệnh nhân sẽ được chụp X-quang, siêu âm, chụp CT,MRI,… để xác định vị trí xuất hiện khối u, kích thước, mật độ khối u cũng như mức độ xâm lấn các mô xung quanh để đánh giá tiến triển của bệnh.

Sinh thiết: Bác sĩ sẽ tiến hành lấy các tế bào từ các vùng bất thường, khối u được xác định qua thăm khám lâm sàng và chẩn đoán hính ảnh để xác định đó có phải là tế bào ung thư hay không.

Điều trị ung thư tuyến nước bọt

Bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị tùy theo tiến triển của bệnh, thông thường bệnh nhân sẽ được điều trị bởi một phương pháp duy nhất hoặc phối hợp nhiều phương pháp với nhau.

Các phương pháp điều trị ung thư phổ biến bao gồm:

Phẫu thuật được coi là biện pháp điều trị chính cho ung thư tuyến nước bọt. Bác sĩ sẽ cố gắng loại bỏ hết các tế bào ung thư thông qua quá trình phẫu thuật. Mức độ loại bỏ sẽ phụ thuộc vào độ lớn của khối u cũng như mức độ xâm lấn của khối u đến các mô xung quanh.

Phẫu thuật

Trong nhiều trường hợp bệnh nhân sẽ cần phẫu thuật loại bỏ các hạch bạch huyết xung quanh cổ nếu khối ung thư đã phát triển và xâm lấn vào hệ bạch huyết.

Nhìn chung thì phẫu thuật để lại nhiều di chứng do khối u thường gần mắt, lưỡi, não, các dây thần kinh mặt,… Nhiều trường hợp bệnh nhân phải loại bỏ các mô chứa các dây thần kinh mặt khi phẫu thuật dẫn đến thay đổi lớn gương mặt của bệnh nhân.

Bệnh nhân sau phẫu thuật có thể bị mất kiểm soát các cơ, yếu cơ, tê liệt cơ ở vùng mặt và cổ, mất kiểm soát lưỡi, gặp khó khăn khi nói, nuốt, và hít thở,… Nhiều trường hợp bệnh nhân có thể bị cắt bỏ một phần khuôn mặt như má, hàm hoặc bắt buộc phải dùng các biện pháp mở khí quản để hỗ trợ thở,…. Các thương tổn này thường là vĩnh viễn và khó hồi phục.

Nếu khối u không thể phẫu thuật hoặc không thể loại bỏ hoàn toàn nhờ phẫu thuật thì bệnh nhân sẽ được cân nhắc điều trị bằng biện pháp xạ trị.

Biến dạng khuôn mặt sau phẫu thuật

Tuy có thể diệt nhanh tế bào ung thư mà không tổn hại nhiều đến gương mặt của bệnh nhân nhưng cũng đem lại nhiều tác dụng không mong muốn như khô miệng, buồn nôn, mất khẩu vị, giảm thính giác,…

Xạ trị

Đặc biệt bệnh nhân xạ trị cần phải chú ý đến nguy cơ phát triển một khối ung thư khác sau xạ trị. Các trường hợp ung thư sau xạ trị vùng cổ và mặt thường gặp là ung thư tuyến giáp và tuyến cận giáp. Bệnh nhân cần được kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện sớm vấn đề này.

Hóa trị thường không được sử dụng nhiều để điều trị ung thư tuyến nước bọt. Hóa trị có thể được cân nhắc đến khi ung thư đã di căn và xâm lấn các cơ quan khác của cơ thể.

Hóa trị

Điều trị hỗ trợ rất quan trong trước, trong và sau quá trình điều trị ung thư. Điều trị hỗ trợ giúp giảm nhẹ các vấn đề của ung thư cũng như các tác dụng không mong muốn của các biện pháp điều trị.

Các biện pháp điều trị hỗ trợ bao gồm:

Điều trị hỗ trợ

Phẫu thuật phục hồi gương mặt khi

Sử dụng các thuốc giảm đau, chống viêm để cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân

Tiến hành các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân như thay đổi chế độ sinh hoạt, luyện tập, hỗ trợ điều trị tâm lý,…

Nâng cao chế độ dinh dưỡng, phối hợp bổ sung các loại rau củ, vitamin, khoáng chất,…

Cân nhắc phối hợp điều trị với các bài thuốc đông y, các biện pháp điều trị bằng y học cổ truyền,…

Sử dụng các thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ung thư, giảm tác dụng phụ được kiểm chứng như: xạ đen, nano curcurmin, fucoidan

Hiện nay Fucoidan là 1 hợp chất được chứng minh có tác dụng cực kỳ hiệu quả trong việc hỗ trợ quá trình điều trị ung bướu.

Fucoidan Giúp tăng cường hệ miễn dịch trong cơ thể, ngăn chặn hình thành các mạch máu nuôi dưỡng tế bào ung thư, tiêu diệt tế bào ung thư theo chuơng trình tự chết tế bào

Fucoidan sức mạnh phòng chống ung thư giành cho người muốn uống phòng bệnh

Bạn đang đọc nội dung bài viết Tổng Quan Về Bệnh Học Ung Thư Dạ Dày (Bao Tử) trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!