Top 11 # Xem Nhiều Nhất Benh Ung Thu Hach Lympho Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Growcaohonthongminhhon.com

Ung Thu Khoang Mieng, Ung Thu, Dieu Tri Ung Thu Khoang Mieng, Benh Ung Thu Khoang Mieng, Nguyen Nhan Mac Benh Ung Thu, Phuong Phap Dieu Tri Ung Thu

Khái niệm về ung thư khoang miệng: bệnh ung thư khoang miệng là một loại bệnh có khối u ác tính trong khoang miệng thường hay gặp. Ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu khá giống với bệnh viêm loét khoang miệng, có rất nhiều bệnh nhân khi mắc bệnh ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu thường lầm tưởng là mình bị nhiệt miệng, loét miệng đơn thuần hoặc chỉ là một căn bệnh về miệng nào đó, chính điều này đã làm bỏ lỡ mất cơ hội điều trị bệnh sớm nhất và tốt nhất.

Nguy cơ gây ung thư khoang miệng:

Các nguyên nhân dẫn đến ung thư khoang miệng cho đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng trong đó vẫn có các yếu tố sau: hút thuốc lá và uống bia rượu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mắc bệnh trong một thời gian dài: niêm mạc miệng bị kích thích bởi một chiếc răng nhọn hoặc đôi khi do xương cá đâm vào hoặc bị tác động do ăn trầu thuốc sau một thời gian dài. Ở Việt Nam, những người ăn trầu thuốc (thuốc lào) trong thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư này. Thói quen ăn trầu thuốc, răng lệch lạc, vệ sinh răng miệng kém… có thể gây nên những tổn thương cơ học trong khoang miệng tạo điều kiện thuận lợi cho ung thư phát triển. Bệnh cũng thường gặp ở nhóm nam giới trên 40 tuổi;…

Ung thư khoang miệng có những triệu chứng

1. Đau đớn: giai đoạn đầu thông thường không đau hoặc chỉ một chỗ nào đó trong miệng có cảm giác bất thường khi chạm vào, nếu như xuất hiện vết loét da miệng gây cảm giác đau, theo đà xâm lấn của khối u tới những dây thần kinh xung quanh, có thể dẫn đến đau trong tai và khoang mũi họng.

2. Thay đổi sắc da: Niêm mạc khoang miệng nếu như thay đổi màu sắc, màu nhợt hoặc màu đen lại, có nghĩa là khi đó tế bào biểu mô niêm mạc miệng đang thay đổi. Đặc biệt là niêm mạc miệng chuyển thô, dày hơn hoặc xơ cứng lại, xuất hiện niêm mạc miệng trắng bợt hoặc ban đỏ, rất có thể là biến chứng của ung thư.

3. Loét không khỏi: Vết loét miệng thông thường không thể quá 2 tuần mà không khỏi, nếu như có cảm giác nóng rát, đau quá thời gian 2 tuần vẫn không đỡ nên cảnh giác với ung thư khoang miệng.

4. Sưng hạch: ung thư hạch thường di căn đến vùng hạch cổ gần đó, có khi ổ bệnh nguyên phát rất nhỏ, thậm chỉ triệu chứng còn chưa rõ, nhưng hạch vùng cổ đã bị di căn. Do đó, khi hạch vùng cổ đột ngột sưng to, cần đi kiểm tra chụp CT, để kiểm tra có phải hạch do ung thư hay không.

5. Bên trong khoang miệng chảy máu: Chảy máu là một tín hiệu nguy hiểm lớn của bệnh ung thư khoang miệng. Vì khối u phát triển trong khoang miệng tiếp xúc nhẹ cũng sẽ gây chảy máu.

6. Chức năng gặp trở ngại: Khối u có thể xâm lấn cơ đóng mở miệng và xương cằm làm cho vận động đóng mở của cơ miệng bị giới hạn, gây ra hiện tượng ngậm mở miệng khó khăn.

7. Xương hàm và răng: một vị trí nào đó tại xương hàm sưng to, làm cho mặt bị lệch. Đột nhiên xuất hiện hiện tượng răng lung lay, rụng, khi nhai đồ ăn khó khăn, có cảm giác khó nhai như người lắp răng giả, vùng khoang mũi họng tê, đau, sau khi điều trị thì bệnh không có chuyển biến, nên cảnh giác là căn bệnh ung thư khoang miệng.

8. Vận động của lưỡi và tri giác: tính linh hoạt của lưỡi bị hạn chế, dẫn đến nhai, nuốt hoặc nói khó khăn, hoặc một bên lưỡi mất cảm giác, tê, tất cả đều cần kiểm tra xác định nguyên nhân sớm.

Ngoài ra còn xuất hiện các hiện tượng khác như sự bất thường ở thần kinh mặt, cảm giác tê, chảy máu mũi không rõ nguyên nhân…, cũng phải lập tức đến bệnh viện sớm để kiểm tra tìm nguyên nhân chính xác.

Điều trị sớm, hiệu quả cao

Ung thư khoang miệng được chia làm 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 và 2 được coi là giai đoạn sớm. Tùy theo giai đoạn của khối u mà bệnh nhân sẽ được điều trị các biện pháp thích hợp. Ở giai đoạn sớm, việc điều trị ung thư khoang miệng sẽ đơn giản và đạt hiệu quả cao, người bệnh có thể bảo tồn được chức năng của khoang miệng cũng như đảm bảo về mặt thẩm mỹ. Còn ở giai đoạn muộn, việc điều trị sẽ khó khăn hơn rất nhiều, hiệu quả điều trị kém, gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống của người bệnh.

Do đó khi thấy một trong các dấu hiệu đã nêu trên, người bệnh nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để khám. Ngoài ra để phòng và hạn chế nguy cơ gây ung thư khoang miệng cần thường xuyên giữ vệ sinh răng miệng, không nên hút thuốc lá, uống rượu, ăn trầu,… giữ cho cơ thể luôn khỏe mạnh.

Phương pháp chẩn đoán ung thư miệng

1. Kiểm tra hình ảnh học

(1) Kiểm tra đồng vị phóng xạ có thể cho biết tình trạng tuyến giáp và di căn xương của ung thư miệng.

(2) Chụp Xquang và chụp cắt lớp, có thể giúp bác sỹ nắm được thông tin tương đối có giá trị về tình trạng bệnh khi ung thư miệng di căn đến xương hàm trên, hàm dưới, xoang mũi và các khoang cạnh mũi.

2. Xét nghiệm tế bào học và sinh thiết

(1)Xét nghiệm tế bào học phù hợp cho tiền ung thư chưa có triệu chứng hoặc ung thư giai đoạn đầu mà phạm vi xâm lấn của ung thư chưa rõ ràng, sử dụng cho những trường hợp kiểm tra sàng lọc, sau đó đối với những kết quả dương tính và hoài nghi ung thư sẽ tiếp tục tiến hành sinh thiết xác định chính xác bệnh.

(2)Đối với chuẩn đoán ung thư miệng biểu mô tế bào vảy thông thường áp dụng chọc hút hoặc cắt một phần khối u đi sinh thiết. Vì niêm mạc bề mặt thường loét hoặc không bình thường, vị trí nông, nên tránh tổ chức hoại tử, lấy tế bào tại nơi tiếp xúc giữa tổ chức ung thư với các tổ chức bình thường xung quanh, khiến cho những tiêu bản lấy được vừa có tế bào ung thư vừa có tế bào thường.

3. Tự kiểm tra

(1)Kiểm tra vùng đầu: Tiến hành quan sát sự đối xứng, chú ý sự thay đổi màu sắc da với vùng đầu và cổ.

(2) Kiểm tra vùng cổ: dùng tay kiểm tra, từ sau tai sờ đến xương hàm, chú ý khi sờ có thấy đau và sưng hay không.

(3) Kiểm tra môi: Trước tiên lật bên trong môi dưới, quan sát môi và niêm mạc trong môi, dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái lật môi dưới từ trong ra ngoài, từ bên trái qua bên phải, sau đó kiểm tra môi trên cũng giống như vậy, sờ xem có khối u hay không, quan sát xem có tổn thương gì hay không. Tiếp đó dùng phương pháp tương tự kiểm tra bên trong môi trên.

(4) Kiểm tra lợi: Kéo môi ra, quan sát lợi, và kiểm tra bằng cách sờ vùng má xem có bất thường gì không.

(5) Kiểm tra lưỡi: đưa lưỡi ra, quan sát màu sắc và kết cấu lưỡi, dùng gạc vô trùng bọc đầu lưỡi lại sau đó kéo lưỡi hướng sang phải, rồi sang trái để quan sát 2 bên cạnh của lưỡi.

(6) Kiểm tra vòm miệng phía trên : đối với kiểm tra vòm miệng cần dùng phần tay cầm của bàn chải đánh răng đè lưỡi bẹt xuống, đầu hơi ngả về phía sau, quan sát màu sắc và hình thái của ngạc mềm và ngạc cứng.

Tien Luong Cua Benh Ung Thu Tuyen Tuy

Trong khi tỉ lệ sống sót ung thư tuyến tụy đã được cải thiện từ thập kỷ tới thập niên, bệnh vẫn được coi là phần lớn không thể chữa được.

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, cho tất cả các giai đoạn củaung thư tuyến tụy có lây khôngkết hợp, tỷ lệ sống tương đối trong một năm là 20%, và tỷ lệ năm năm là 6%. Những tỷ lệ sống thấp là do thực tế có ít hơn 20% các khối u của bệnh nhân được giới hạn trong tuyến tụy ở thời điểm chẩn đoán; trong hầu hết các trường hợp, các bệnh ác tính đã tiến triển tới điểm mà phẫu thuật cắt bỏ là không thể.

Trong những trường hợp cắt bỏ có thể được thực hiện, tỷ lệ sống trung bình là 18 đến 20 tháng. Tỷ lệ sống sót tổng thể năm năm là khoảng 10%, mặc dù điều này có thể tăng cao như 20% đến 25% nếu các khối u được cắt bỏ hoàn toàn và khi ung thư chưa di căn đến các hạch bạch huyết.

Kích thước khối u không thấy tác động lên tỉ lệ sống sót. Lớn hơn các khối u, ít có khả năng nó sẽ được chữa khỏi bằng cách cắt bỏ. Tuy nhiên, ngay cả những khối u lớn có thể được loại bỏ và một số bệnh nhân có khối u lớn hơn 4-5 cm dường như đã được chữa khỏi bằng phẫu thuật. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy những kết quả bệnh ung thư tuyến tụy tốt nhất đạt được tại các trung tâm y tế lớn với nhiều kinh nghiệm – những người thực hiện nhiều hơn 20 thủ tục Whipple hàng năm.

Ở những bệnh nhân nơi chữa bệnh là không thể, sự tiến triển của bệnh có thể được đi kèm bởi sự suy yếu dần, giảm cân, và đau đớn. Kỹ thuật hiệu quả cho quản lý đau là phổ biến rộng rãi ngày nay và được sử dụng bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc chăm sóc bệnh nhân ung thư tuyến tụy. Các kỹ thuật bao gồm các khối dây thần kinh và các loại thuốc khác nhau có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm. Ngoài ra còn có một loạt các kỹ thuật hiệu quả để điều trị tắc nghẽn ống dẫn mật mà có thể sản xuất ra vàng da và dạ dày tắc nghẽn gây ra bởi sự phát triển của khối u. Cả hai kỹ thuật phẫu thuật và không phẫu thuật có thể có hiệu quả.

Ước tính có khoảng 46.420 người Mỹ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tụy ở Mỹ, và hơn 39.590 người sẽ chết vì căn bệnh này. Ung thư tụy là một trong số ít những bệnh ung thư mà sống thôi cũng không được cải thiện đáng kể trong gần 40 năm.

Tuổi thọ trung bình sau khi chẩn đoán bệnh di căn chỉ 3-6 tháng là. Yếu tố nguy cơ phát triển ung thư vài tụy được xác định. Tiền sử gia đình của bệnh, hút thuốc lá, tuổi tác và bệnh tiểu đường là những yếu tố nguy cơ.

Triệu chứng ung thư tụycó thể gây ra các triệu chứng chỉ mơ hồ có thể chỉ ra nhiều điều kiện khác nhau trong đường bụng hoặc tiêu hóa. Các triệu chứng bao gồm đau (thường ở bụng hoặc đau lưng), sụt cân, vàng da (vàng da và mắt), chán ăn, buồn nôn, thay đổi trong phân, và tiểu đường.

Lựa chọn điều trị cho bệnh ung thư tuyến tụy là hạn chế. Phẫu thuật cắt bỏ khối u có thể trong ít hơn 20% bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tụy. Hóa trị hoặc hóa trị liệu cùng với bức xạ thường được cung cấp cho bệnh nhân có khối u không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật.

Ung thư tuyến tụy là nguyên nhân tử vong hàng đầu ung thư chủ yếu là do không có công cụ để chẩn đoán phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu khi phẫu thuật cắt bỏ khối u vẫn còn có thể.

Viện Ung thư Quốc gia (NCI) đã dành khoảng 105.300.000 $ về nghiên cứu ung thư tuyến tụy vào năm 2012. Điều này đại diện cho một chỉ 1,8% của $ 5800000000 ngân sách nghiên cứu ung thư gần chính xác của NCI cho năm đó.

Chửa Bệnh Cach Chua Benh San Mat Doc

Phương pháp tẩy trừ sạn gan và sạn mật Gan là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ thể có nhiệm vụ sản xuất mật và lọc máu, đồng thời còn có chức năng bài trừ các độc tố trong thức ăn giúp cơ thể khỏe mạnh hơn. Mỗi ngày gan sản xuất khoảng từ 1 đến 1,4 lít mật. Lượng mật này được chứa trong túi mật (nằm ngay dưới lá gan) và được bơm vào tá tràng qua những ống dẫn. Một trong những nhiệm vụ chính của mật là giúp cơ thể tiêu hóa chất béo, mỡ xấu, cholesterol trong thức ăn và trong máu. Khi mật có vấn đề hóa học thiếu quân bình thì sẽ vón lại thành chất cứng, lâu ngày biến thành sạn, có thể nhỏ như hạt cát và lớn nhất bằng quả banh golf. Thông thường khi túi mật co bóp và tiết mật thì sạn cũng ra theo. Tuy nhiên nếu viên sạn quá lớn có thể bị kẹt lại tại những ống dẫn mật gây đau đớn, trường hợp này phải phẫu thuật ngay. Đôi khi những viên sạn trôi xuống làm bít luôn cả ống tụy, vì hai ống này nhập chung trước khi vào ruột. Nhiều người, trong đó có cả trẻ em, các ống mật nhỏ bị sạn làm tắc nghẽn. Một số người không có triệu chứng gì nhưng một số khác thì lại biểu hiện bằng dị ứng. Khi chụp X quang có thể không thấy các sạn này vì chúng không cản quang và rất nhỏ. Các sạn ấy có nhân cholesterol, có thể có màu đen, đỏ, trắng, xanh lá cây hay nâu. Các viên sạn này sẽ bắt giữ lại các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng đi ngang qua gan, từ đó tạo nên các ổ nhiễm trùng. Khi những viên sạn phát triển lớn lên sẽ làm giảm khả năng bài tiết cholesterol của các ống mật (tương tự như vòi nước bị nghẹt), điều này khiến cholesterol trong máu sẽ tăng lên. Chính vì vậy, những viên sạn cần phải được trục xuất ra khỏi cơ thể càng sớm càng tốt hầu làm gia tăng lượng mật đổ vào ruột và giúp gan phục hồi chức năng làm cho cơ thể khỏe mạnh hơn. Trong cuốn sách “The cure for all deseasses” (Clark, Hulda. The Cure For All Diseases. Health Harmony 2006 New Delhi: Website: http://www.bjainbooks.com/ Pp. 552-559), bác sĩ Hulda Regehr Clark có giới thiệu một phương pháp tẩy trừ sạn gan và mật bằng dược liệu thiên nhiên mà không cần phải phẫu thuật. Những dược liệu cần thiết bao gồm: – Bốn muỗng xúp Epsom salts (Magnesium Sulphate MgSO4+7H2O). (Ở Mỹ có thể mua muối Epsom salts ở bất cứ tiệm thuốc tây nào. Tại Việt Nam có thể mua muối Magnesium Sulphate MgSO4+7H2O ở các đơn vị kinh doanh hóa chất ngành dược). – 125ml dầu olive loại Light Extra Virgin (mua ở các siêu thị) – Một trái bưởi hồng (vắt lấy nước khoảng từ 125ml đến 180ml) – 750ml nước tinh khiết (không dùng nước máy). Chọn một ngày thuận tiện để thanh lọc cơ thể (chẳng hạn ngày thứ Bảy). – Sáng thứ Bảy, ăn sáng và ăn trưa với thức ăn nhẹ, không có chất béo, chất đường hoặc đồ chiên xào. Những thức ăn này giúp mật gia tăng áp suất trong gan. Áp suất càng nhiều càng dễ dàng trục xuất những viên sạn ra ngoài. Không dùng các loại thuốc và vitamine. Không ăn và uống sau bữa ăn trưa (12 giờ) cho đến trưa ngày hôm sau. 17 giờ: Pha dung dịch: Pha bốn muỗng xúp Magnesium Sulphate vào 750ml nước, chia làm bốn ly đều nhau, để vào tủ lạnh. Lần 1: 18 giờ Uống một phần tư nước dung dịch vừa pha rồi súc miệng cho sạch. Lần 2: 20 giờ Uống một phần tư dung dịch Magnesium Sulphate lần thứ hai. Phải tuyệt đối đúng giờ (đừng quá sớm hay trễ 10 phút sẽ làm kém hiệu quả). Sau hai lần uống dung dịch này sẽ đi tiêu lỏng. 21 giờ 45: Pha dung dịch nước bưởi và dầu olive Ép bưởi lấy nước trong (từ 125ml đến 180ml) hòa với 125ml dầu olive và lắc cho sủi bọt (Lưu ý: nên đi cầu trước khi uống dung dịch này, nghĩa là trước 22 giờ). 22 giờ: Uống hết dung dịch bưởi và dầu olive rồi đi nằm ngay lập tức, nếu không sẽ không có hiệu nghiệm. Nằm ngửa, gối đầu cao hơn một chút và nghĩ đến lá gan đang tống sạn ra khỏi túi mật, cảm nhận sạn đang di chuyển qua những ống dẫn mật. Việc tẩy trừ sạn này không đau do chất nhờn của dầu olive, sạn trôi ra được nhờ dung dịch Magnesium Sulphate làm cho các cơ trên ống dẫn mật mở rộng và không co thắt. Điều cần lưu ý là phải ngủ để cho gan và túi mật làm việc. 6 giờ

Ung Thư Hạch (U Lympho)

Tóm tắt bệnh Ung thư hạch (U lympho)

Ung thư hạch là sự phát triển bất thường của u Lympho không Hodgkin, được phát hiện lần đầu ở trẻ em châu Phi. Bệnh thường bắt đầu ở vùng bụng.

Triệu chứng

Nổi nhiều u, bướu không đau, các u này mọc gần nhau và phát triển rất nhanh, đau bụng, nôn mửa, sốt, đổ mồ hôi vào ban đêm.

Chẩn đoán

Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

Các xét nghiệm khác thường bao gồm: sinh thiết hạch, chụp X-quang, quét CT bụng và ngực, chụp cắt lớp phát xạ (PET scan), sinh thiết và phân tích dịch não tủy.

Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC), bảng chuyển hóa toàn diện (CMP). Các xét nghiệm bổ sung có thể được yêu cầu.

Điều trị

Điều trị bao gồm: hóa trị và ghép tủy xương.

Tổng quan bệnh Ung thư hạch (U lympho)

Bệnh u Lympho, còn gọi là ung thư hạch. Đây là bệnh lý ung thư của hệ lympho tức là hệ bạch huyết.

Hệ bạch huyết thuộc hệ tuần hoàn và là một phần của hệ miễn dịch nên có nhiệm vụ vừa chống lại các bệnh nhiễm trùng vừa cân bằng lượng dịch trong cơ thể. Hệ bạch huyết bao gồm: mạch bạch huyết, kế đến là các hạch bạch huyết và các tổ chức khác như amiđan, tuyến ức, lách, tủy xương và các mô bạch huyết.

Mạch bạch huyết: Là một mạng lưới các ống, chia nhánh tỏa khắp cơ thể. Mạch bạch huyết chứa chất dịch gọi là dịch bạch huyết mang các tế bào lympho đi khắp nơi trong cơ thể. Tế bào lympho là một loại tế bào bạch cầu đảm nhiệm vai trò bảo vệ cơ thể. Khi có vi khuẩn hay những chất tác hại xâm nhập vào cơ thể, các tế bào này lập tức phản ứng để cô lập và tiêu diệt vi khuẩn.

Hạch bạch huyết: Là các tuyến nhỏ nằm ở khắp nơi trong cơ thể. Mỗi hạch có thể có kích thước nhỏ cỡ đầu đinh ghim cho đến to bằng hạt đậu, thường xếp thành nhóm hay chuỗi, nằm ở cổ, nách, trong lồng ngực, khoang bụng và hai bên bẹn. Các hạch bạch huyết chính là các cơ quan sản xuất ra các tế bào lympho và nếu từ các tế bào lympho này phát triển bất thường sẽ sinh ra bệnh ung thư mà ta gọi là bệnh u lympho.

Ngoài ra, các tế bào lympho còn có trong các tổ chức khác như amiđan, tuyến ức, lách, tủy xương và các mô bạch huyết nằm trong các cơ quan trong cơ thể.

Nguyên nhân bệnh Ung thư hạch (U lympho)

Bệnh u Lympho là bệnh ung thư hệ bạch huyết xảy ra khi có sự sai lệch trong quá trình hình thành tế bào lympho, tạo ra những tế bào lympho bất thường mang các đặc điểm:

Sinh sản gấp nhiều lần so với sự sinh sản của tế bào bình thường.

Các tế bào mới sinh ra không trưởng thành cũng không chết đi. Chúng lại tiếp tục sinh sản tạo ra các tế bào không có chức năng đến một lúc nào đó làm phá vỡ cấu trúc của các tổ chức bạch huyết, rõ nhất là các hạch bạch huyết, làm cho các hạch phì đại và to ra mà ta có thể sờ thấy được.

Dựa vào mô học, bệnh u lympho được chia làm hai nhóm chính là bệnh Hodgkin và bệnh u lympho không Hodgkin. Hai loại này có triệu chứng gần giống nhau, đều có hạch to nhưng về tần suất thì Hodgkin ít gặp hơn so với u lympho không Hodgkin và tiên lượng thì tốt hơn.

Phòng ngừa bệnh Ung thư hạch (U lympho)

Hầu như không thể ngăn ngừa bệnh từ các yếu tố nguy cơ.

Điều trị bệnh Ung thư hạch (U lympho)

1. Hóa trị:

Các thuốc hóa trị cũng được biết đến như các chất độc hại cho tế bào. Chúng tiêu diệt các tế bào ung thư nhưng cũng có thể giết chết một số tế bào bình thường, chẳng hạn như các tế bào máu. Như vậy, các biến chứng như thiếu máu và dễ bị nhiễm trùng có thể xảy ra. Đặc biệt, các nhiễm trùng cơ hội và các nhiễm trùng đe dọa tính mạng trong thời kỳ tế bào bạch cầu thấp luôn luôn đáng sợ.

2. Xạ trị:

Điều trị bức xạ (còn gọi là xạ trị) sử dụng các tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào u lympho không Hodgkin. Nó có thể thu nhỏ các khối u và giúp giảm đau. Hai loại xạ trị được sử dụng cho những người bị bệnh u lympho:

Bức xạ bên ngoài: Một máy lớn nhắm các tia tại một phần của cơ thể, nơi các tế bào u lympho đã tụ tập lại. Đây là liệu pháp địa phương bởi vì nó chỉ ảnh hưởng đến các tế bào trong khu vực được điều trị. Hầu hết mọi người đi đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế để điều trị 5 ngày một tuần trong vài tuần.

Bức xạ toàn thân: Một số người bị u lympho được tiêm chất phóng xạ hoạt tính mà nó đi khắp cơ thể. Chất phóng xạ hoạt tính này được gắn với các kháng thể mà nó nhắm đến và tiêu diệt các tế bào u lympho.

3. Cấy ghép tế bào gốc:

Phương pháp này có thể được sử dụng trong điều trị các u lympho. Phương pháp này thường dùng trong các trường hợp tái phát hoặc các trường hợp khó chữa. Nó còn được gọi là hóa trị liều cao. Nguyên lý là sử dụng liều cao của hóa trị để diệt trừ/chiến thắng các tế bào u lympho kháng thuốc. Các tế bào gốc được sử dụng để “giải cứu” bệnh nhân do đó các tác dụng phụ của hóa trị liều cao có thể được đảo lại nhanh chóng.

4. Liệu pháp sinh học:

Nó chủ yếu bao gồm các kháng thể đơn dòng. Đây là những phân tử protein chuyên biệt có thể liên kết với các tế bào u lympho nhất định (thông qua các dấu hiệu trên bề mặt tế bào) và giết chúng trong quá trình này. Các ví dụ như MabThera cho u lympho tế bào B có các dấu hiệu bề mặt CD-20 và Campath cho các u lympho tế bào T nhất định.