Top 12 # Xem Nhiều Nhất Cách Xét Nghiệm Ung Thư Đại Tràng Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Growcaohonthongminhhon.com

Xét Nghiệm Ung Thư Đại Tràng

Một trong những bệnh ung thư về tiêu hóa phổ biến nhất hiện nay là ung thư đại tràng. Bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi từ 40 – 45 và tỷ lệ nam giới mắc bệnh cao hơn nữ giới. Xét nghiệm ung thư đại tràng sớm có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Những phương pháp sàng lọc chẩn đoán bệnh ung thư đại tràng có những quy trình gì?

Ung thư đại tràng là gì?

Ung thư đại tràng (hay còn gọi là ung thư ruột già đại trực tràng, ung thư ruột kết) là căn bệnh khởi nguồn từ ruột kết, trực tràng hoặc manh tràng, gây ra bởi sự phát triển bất thường của các tế bào có khả năng xâm lấn hoặc lan rộng tới bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư đại tràng thường bắt đầu từ polyp được hình thành trong ruột già và trực tràng. Qua thời gian, các polyp này có thể tiến triển thành ung thư. Do đó, phát hiện và loại bỏ polyp là một trong những phương pháp giúp bạn phòng ngừa ung thư hiệu quả.

Vị trí tế bào u ác tính thường được phát hiện trên đại tràng là:

– Ung thư đại tràng sigma.

– Ung thư đại tràng xuống.

– Ung thư đại tràng ngang.

– Ung thư đại tràng lên và manh tràng.

Những dấu hiệu của bệnh ung thư đại tràng

– Rối loạn tiêu hóa kéo dài: Ợ hơi, ợ chua, nôn hoặc buồn nôn, đau quặn hoặc đau râm ran vùng bụng, chán ăn, khó tiêu, chướng bụng, cảm giác ăn không ngon miệng, có thể bị táo bón hay tiêu chảy…

– Các rối loạn bài tiết phân: Đại tràng là cơ quan bài tiết phân trong quá trình tiêu hóa, nên ở giai đoạn sớm, người bệnh thường hay bị chứng rối loạn đại tiện như:

+ Mót rặn, khó chịu khi đi ngoài.

+ Đi táo, phân lỏng bất thường, tình trạng này kéo dài và liên tục.

+ Kích thước phân nhỏ so với bình thường, có hình lá lúa (do phải đi qua khối u).

+ Xuất hiện máu ở trong phân, máu thường không phải đỏ tươi mà màu như máu cá do lẫn nhầy trong đại tràng.

– Mệt mỏi, hay bị stress, căng thẳng.

– Giảm cân không rõ nguyên nhân.

– Thiếu máu không tìm được nguyên nhân.

– Ở giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể sờ thấy khối u dưới vùng da bụng, đau bụng nhiều, vàng da, bụng to dần…

Khi nhận thấy các triệu chứng trên, bệnh nhân nên tới bác sĩ khám sàng lọc, xét nghiệm ung thư đại tràng ngay.

Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư đại tràng

Hiện nay, y học vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh ung bướu tại đại tràng. Có 1 số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới đại tràng dẫn tới bệnh ung thư đại tràng bạn cần lưu ý sau:

– Tuổi tác và giới tính: Bệnh xuất hiện sau 40 tuổi. Nam giới mắc ung thư đại tràng cao hơn nữ giới.

– Tiền sử gia đình: nếu có người trong nhà mắc bệnh ung thư đại tràng thì những con cháu có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường.

– Người thừa cân – béo phì.

– Người có chế độ sinh hoạt không khoa học, lười vận động: người ít tập thể dục thể thao, thức khuya, hay stress có khả năng mắc ung thư đại tràng cao.

– Uống rượu, bia, đồ có cồn.

– Hút thuốc lá, dùng chất kích thích.

– Ăn thực phẩm chế biến sẵn: đồ đông lạnh, đóng hộp, đồ ăn nhanh, thịt hun khói, đồ bị nấm mốc, hết date…

– Người bị viêm loét dạ dày mãn tính, mắc bệnh Crohn.

Các phương pháp sàng lọc, xét nghiệm ung thư đại tràng

Xét nghiệm máu xét nghiệm ung thư đại tràng:

– Phương pháp xét nghiệm ung thư đại tràng này là phương pháp đầu tiên được dùng giúp bác sĩ có thể xác định chất chỉ điểm ung thư CEA, CA 19-9, CA125… và theo dõi tình trạng của bệnh nhân sau quá trình điều trị.

– Nếu các chất trên tăng cao là các tế bào ung thư đại tràng đã xâm lấn sang các cơ quan khác trong cơ thể.

– Độ chính xác: 60%.

Chụp X- quang xét nghiệm ung thư đại tràng:

Là phương pháp được sử dụng phổ biến, giúp chẩn đoán bệnh ung thư đại tràng. Có 2 phương pháp thường dùng:

– Chụp cản quang khung đại tràng bằng thuốc Baryt.

– Chụp cản quang kép: sau khi thụt baryt vào đại tràng để người bệnh đi đại tiện rồi bơm hơi vào đại tràng để chụp, phương pháp này có thể phát hiện khối u rõ hơn

Ngoài ra, bác sĩ có thể dùng phương pháp chụp CT scanner (để phát hiện di căn đến các cơ quan xung quanh), chụp MRI (phát hiện có di căn hạch chưa), chụp PET… để đánh giá giai đoạn bệnh ung thư đại tràng chính xác hơn.

Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân FOBT:

– Xét nghiệm ung thư đại tràng này giúp tìm kiếm dấu hiệu của máu trong phân do chảy máu khối u và polyp máu nhưng với lượng máu rất ít mà mắt thường không thấy được. – Nếu phát hiện sớm tổn thương đại trực tràng, bệnh nhân sẽ được chỉ định làm nội soi đại tràng để chẩn đoán chính xác bệnh.

– Độ chính xác: 70-80%. Cần thực hiện 1-3 năm/ lần.

Nội soi xét nghiệm ung thư đại tràng: gồm có 2 hình thức

– Nội soi đại tràng:

+ Là phương pháp chính xác nhất hiện nay, nhưng kỹ thuật thực hiện rất phức tạp.

+ Bệnh nhân sẽ được gây mê để xổ ruột, nhịn ăn, có cảm giác đau, khó chịu.

+ Nếu phát hiện polyp, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật cắt bỏ các khối polyp ngay trong lúc soi.

– Nội soi đại tràng ảo:

+ Bệnh nhân được chỉ định xổ ruột và chụp CT scanner đa lát cắt.

+ Máy điện toán dựng hình lại lòng đại tràng. Nội soi đại tràng ảo cho phép phát hiện phần lớn các khối polyp trong lòng đại tràng.

+ Nếu thấy polyp trong đại tràng thì bệnh nhân phải thực hiện nội soi đại tràng (thật) để cắt polyp. Nội soi đại tràng thường xuyên ở những người có nguy cơ cao giúp tầm soát và phát hiện sớm bệnh.

Siêu âm ổ bụng xét nghiệm ung thư đại tràng:

Phương pháp siêu âm ổ bụng giúp phát hiện được khối u trong khung đại tràng rất khó, vì đường tiêu hóa nhiều hơi làm cản trở tia siêu âm. Tuy nhiên có thể thấy các dấu hiệu gián tiếp như lồng ruột, tắc ruột, thành đại tràng dày…

Xét nghiệm ung thư đại tràng bằng phương pháp sinh thiết:

Sinh thiết có thể sử dụng kết hợp trong quá trình thực hiện nội soi đại tràng hoặc phẫu thuật để tăng hiệu quả sàng lọc, chẩn đoán ung thư đại tràng của các biện pháp đó.

Khi bạn phát hiện thấy các dấu hiệu, triệu chứng như bài viết trên, hãy tới gặp bác sĩ, các cơ sở y tế đáng tin cậy để khám, sàng lọc, xét nghiệm ung thư đại tràng. Nếu được phát hiện bệnh sớm, cơ hội chữa khỏi bệnh của bạn rất cao -90%.

Ung Thư Đại Tràng Và Các Loại Xét Nghiệm Ung Thư Đại Tràng

Ung thư đại tràng là bệnh ung thư đường tiêu hóa phổ biến, thường xuất hiện ở người có độ tuổi từ 40 trở lên. Giống như hầu hết các loại ung thư khác, ung thư đại trực tràng thường không biểu hiện các triệu chứng đặc hiệu ở giai đoạn sớm. Do đó, xét nghiệm và các biện pháp cận lâm sàng khác rất quan trọng để chẩn đoán chính xác bệnh.

1. Ung thư đại tràng và đặc điểm

Hiện nay, ung thư đại tràng đang xếp thứ 2 thế giới về số lượng người mắc, ngang hàng với ung thư gan nguyên phát. Tuy nhiên, khả năng chữa khỏi ung thư đại tràng cao hơn so với các bệnh ung thư đường tiêu hóa khác. Các chuyên gia ghi nhận, số bệnh nhân ung thư đại tràng sau phẫu thuật sống thêm được 5 năm nhiều hơn bệnh nhân ở ung thư gan, ung thư dạ dày hay ung thư thực quản.

Đại tràng con người dài khoảng 1,5m, có hình cái khung, bắt đầu từ manh tràng đến tận cùng chỗ nối tiếp với trực tràng. Kích thước đại tràng to hơn nhiều so với ruột non, trên thành có nhiều dải dọc và bờm mỡ to nhỏ khác nhau. Hiện nay vẫn chưa xác định chính xác nguyên nhân gây ung thư đại tràng, mặc dù có nhiều giả thuyết và đánh giá được đưa ra.

Các biểu hiện sớm của ung thư đại trực tràng như:

Rối loạn tiêu hóa

Không điển hình lẫn với các triệu chứng bệnh khác: ợ hơi, chậm tiêu, chướng bụng, đau bụng nhẹ, rối loạn đi ngoài: hay mót đại tiện, táo bón, khó rặn,…

Các triệu chứng kéo dài, kém đáp ứng với điều trị.

Các rối loạn bài tiết phân

Biểu hiện toàn thân: Mệt mỏi, gầy sút cân không giải thích được

Giai đoạn muộn: Sờ thấy khối u, đau bụng nhiều,…

Khối u ung thư đại tràng có thể nằm ở nhiều vị trí

2. Các vị trí ung thư đại tràng và chẩn đoán

Ung thư đại tràng có thể gặp ở vị trí đại tràng trái, phải và ngang, với biểu hiện triệu chứng, xét nghiệm chẩn đoán và phương pháp điều trị khác nhau.

Ung thư đại tràng phải

Nếu khối u ở đại tràng lên hay ở góc gan phải, hoặc khối u đã dính vào thành bụng, cơ quan lân cận thì ít di động. Còn khối u ung thư ở manh tràng, 1/3 phải đại tràng ngang thì khối u di động nhiều. Khối u di động càng nhiều, phẫu thuật càng dễ và ít biến chứng.

U ung thư đại tràng dễ gây tắc ruột

Khối u ung thư ở đại tràng phải thường hay bị nhiễm khuẩn và kích thước to hơn ở vị trí đại tràng trái, nhưng ít khi phải làm hẹp và gây tắc ruột. Khối u bên trong thành hoặc mặt trên có nhiều ổ mủ, do đó xét nghiệm và chẩn đoán dễ nhầm sang áp xe túi mật, áp xe ruột thừa.

Khối u nằm ở manh tràng dễ chẩn đoán nhầm sang bệnh lao góc hồi – manh tràng và u ở gan hoặc thận.

Ung thư đại tràng ngang

Ung thư đại tràng ngang là vị trí ít gặp nhất. Do đại tràng ngang dài, di động dễ nên khối u có thể nằm ở bất cứ vùng nào của hố bụng. Ung thư đại tràng ngang thường tiến triển dính với mật, gan, dạ dày, ruột non, phần phụ, đại tràng xích ma, tử cung, bàng quang.

Khối u thường ít khi gây tắc ruột, nhưng dễ bị nhiễm khuẩn, gặp 3 dạng tổn thương là dạng u, dạng thắt và dạng loét. Chẩn đoán ung thư đại tràng ngang giai đoạn đầu rất khó, khối u dễ chẩn đoán nhầm sang u ở cơ quan khác.

Ung thư đại tràng trái

Khối u ung thư đại tràng trái thường có kích thước nhỏ, xu hướng làm hẹp lòng đại tràng. Chẩn đoán xác định ung thư này cần dựa vào nhiều xét nghiệm, chẩn đoán cận lâm sàng như: Siêu âm, chụp X – quang, nội soi trực tràng – đại tràng,…

Tầm soát và chẩn đoán sớm ung thư đại tràng ở giai đoạn sớm thường được thực hiện bằng xét nghiệm tầm soát, chia thành 2 nhóm chính sau:

Xét nghiệm tìm máu trong phân là xét nghiệm sàng lọc ung thư đại tràng

3.1. Xét nghiệm phân

Bình thường trong phân người không có máu, khi máu xuất hiện thì thường gợi ý dấu hiệu bất thường bệnh lý như: viêm loét đường ruột, khối polyp hay ung thư. Ung thư đại tràng có đặc điểm là gây tăng sinh mạch nhiều, mạch máu dễ bị tổn thương chảy máu, dính vào phân.

Máu trong phân nhiều có thể phát hiện bằng mắt thường, nhưng nếu máu ít thì cần xét nghiệm để kiểm tra. Do đó, xét nghiệm máu trong phân có giá trị sàng lọc và kiểm tra ung thư dạ dày.

Hiện có 2 phương pháp dùng xét nghiệm máu ẩn trong phân là:

Xét nghiệm máu trong phân Guaiac

Xét nghiệm dựa trên phản ứng hóa học để xác định sự có mặt của máu trong phân, đạt độ nhạy khá cao. Tuy nhiên, người bệnh cần lấy máu từ 3 mẫu phân khác nhau, chỉ xác định là có máu trong phân, không biết đường máu trực tràng hay phần khác của đường tiêu hóa.

Xét nghiệm máu trong phân miễn dịch hóa học iFOBT

Xét nghiệm nhằm tìm protein hemoglobin có trong tế bào hồng cầu người trong phân. Phương pháp này có độ nhạy cao, độ đặc hiệu cao, có thể phân biệt máu chảy từ đại tràng hay vị trí cao hơn của đường tiêu hóa. Hơn nữa, bệnh nhân không phải kiêng ăn, chỉ cần lấy 1 mẫu test.

Ngoài ra, xét nghiệm ADN tìm tế bào đột biến trong phân cũng thường được thực hiện, để xác định người bệnh có bị ung thư đại tràng, đại trực tràng hay có tế bào polyp hay không. Do các bệnh lý này thường có ADN đột biến ở 1 số gen, xuất hiện trong phân người bệnh. Kết quả xét nghiệm sẽ định hướng nội soi nếu cần thiết.

Nội soi đại tràng là phương pháp chẩn đoán ung thư đại tràng hiệu quả

3.2. Xét nghiệm hình thái cấu trúc

Xét nghiệm hình thái cấu trúc gồm các kỹ thuật:

Nội soi đại trực tràng: Nội soi ống mềm, nội soi không dây.

Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cắt lớp vi tính đại tràng, chụp X – quang với thuốc cản quang, chụp cộng hưởng từ hạt nhân,…

Mỗi loại xét nghiệm ung thư đại tràng hiện nay đều có ưu nhược điểm và hạn chế riêng, vì thế nếu chỉ áp dụng 1 xét nghiệm đơn lẻ thì khó có thể chẩn đoán và sàng lọc hoàn toàn bệnh. Do đó, bác sỹ thường chỉ định thực hiện kết hợp nhiều xét nghiệm và kỹ thuật chẩn đoán để có kết quả chính xác nhất.

Hiện, MEDLATEC là địa chỉ tin cậy để tiến hành xét nghiệm ung thư đại tràng. Với đội ngũ y bác sỹ giàu kinh nghiệm cùng hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, MEDLATEC nhận được sự tin tưởng và đánh giá cao từ bệnh nhân.

Nếu cần tư vấn về xét nghiệm ung thư đại tràng cũng như các vấn đề sức khỏe nói chung, liên hệ MEDLATEC để được hỗ trợ hoàn toàn miễn phí.

Xét Nghiệm Sớm Ung Thư Đại Trực Tràng

Ung thư đại trực tràng là gì ?

Ung thư đại trực tràng hiện nay là loại ung thư phổ biến thứ 3 thế giới và thứ 5 ở Việt Nam (Theo Globocan 2018). Vậy ung thư đại trực tràng là gì?

Đại trực tràng chỉ đại tràng và trực tràng, còn gọi là ruột già, là đoạn cuối cùng của ống tiêu hóa. Nhiệm vụ của đại trực tràng là tiết ra chất dịch đại tràng, tổng hợp các vitamin, hấp thu nước và muối; những bã thức ăn sẽ được chứa tạm thời ở đây sau đó hình thành phân.

Ung thư đại trực tràng là các dạng ung thư xuất hiện ở đại tràng hoặc trực tràng. Có nhiều nguyên nhân gây ra ung thư đại trực tràng, tuy nhiên, trên cơ sở khoa học yếu tố nguy cơ bao gồm: độ tuổi cao, nam giới, chế độ ăn nhiều mỡ và thịt, ít chất xơ, béo phì, hút thuốc lá, polype đại tràng, viêm loét đại tràng xuất huyết hay bệnh Crohn, tiền sử gia đình có người ung thư đại trực tràng.

 Triệu chứng của Ung thư Đại Trực Tràng

Với ung thư Đại Trực Tràng, giai đoạn đầu có thể hoàn toàn không có triệu chứng, đôi khi rất khó có thể phát hiện. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể thấy một hay một số triệu chứng sau khi khối ung thư phát triển:

 Những nhóm người có nguy cơ cao

Nguy cơ bệnh ung thư đại trực tràng tăng theo độ tuổi. Khoảng 90% ca bệnh ung thư đại trực tràng được phát hiện ở độ tuổi 50 hoặc cao hơn. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

1. Người có bệnh ở đương tiêu hóa như bệnh viêm loét đại tràng hay bệnh Crohn

Tình trạng viêm mãn tính làm tăng sự biến đổi mô đại trực tràng, dẫn đến tốc độ tăng sinh quá mức, và trong nhiều trường hợp làm tăng tỉ lệ lỗi trong phân chia tế bào và tăng tỉ lệ đột biến di truyền. Ngoài ra, viêm mãn tính gây bất ổn về di truyền thông qua sự hình thành các gốc oxy và nito tự do có thể phá hoại trực tiếp DNA bộ gen cũng như DNA ty thể.

2. Nhóm người có tiền sử gia đình ung thư đại trực tràng hoặc polyp đại trực tràng

Nếu gia đình có thành viên có quan hệ huyết thống trực tiếp mắc bệnh ung thư đại trực tràng, thì những người trong gia đình sẽ có thể có nguy cơ mắc bệnh ung thư cao hơn bình thường.

Đồng thời, nếu một người phát hiện mình có polyp đại trực tràng, người đó cũng nên chú ý đến việc sàng lọc ung thư đại trực tràng.

3. Mắc hội chứng di truyền chẳng hạn như hội chứng đa polyposis tuyến gia đình (FAP) hoặc ung thư đại trực tràng không polyp tuyến di truyền (hội chứng Lynch).

Lười vận động thể chất

Chế độ ăn thiếu hoa quả và rau xanh, ít xơ nhưng giàu chất béo

Người thừa cân, béo phì

Người hút thuốc lá

Người tiêu thị nhiều rượu bia

 Cách thức thường quy xét nghiệm Ung thư đại trực tràng

Sàng lọc ung thư đại trực tràng có thể hạn chế đáng kể tỉ lệ tử vong do bệnh bằng cách phát hiện ung thư đại trực tràng từ giai đoạn sớm. Hiện nay, nội soi đại trực tràng là phương pháp sàng lọc chính xác nhất để phát hiện sớm loại ung thư này, được coi là tiêu chuẩn vàng. Tuy nhiên, tỉ lệ tự nguyện của xét nghiệm này còn thấp (dưới 30% toàn cầu) do tính xâm lấn, yêu cầu hạn chế chế độ ăn và quy trình chuẩn bị đại tràng nghiêm ngặt.

Mặc dù đã có những xét nghiệm hóa miễn dịch không xâm lấn bằng mẫu phân, độ nhạy của các xét nghiệm đó tương đối thấp khi phát hiện ung thư đại trực tràng giai đoạn I (dưới 50%) và polyp đại tràng (tỉ lệ phát hiện dưới 20% cho polyp lớn hơn 1 cm).

 Đột phá trong xét nghiệm sớm Ung thư Đại Trực Tràng tại GENLAB

GENLAB hiện là đơn vị đi đầu trong chuẩn đoán ung thư Đại trực tràng sớm bằng phương pháp Xét nghiệm Mythyl hóa DNA nhằm đưa tới kết quả chính xác trong thời gian sớm nhất.

Ung thư là những bệnh bắt nguồn từ các gen trong bộ gen của mỗi người. Trước đây, chúng ta chỉ quan tâm đến những biến đổi trên trình tự gen dẫn đến các bệnh, trong đó có ung thư. Trong những thập kỷ gần đây, vai trò của những biến đổi biểu sinh trong phát sinh ung thư đã đang thu hút được nhiều mối quan tâm của các nhà khoa học; những biến đổi này mang tiềm năng trở thành những dấu chuẩn để sàng lọc, chẩn đoán và tiên lượng bệnh ung thư.

Ưu điểm của dấu ấn sinh học methyl hóa DNA:

Sự methyl hóa DNA bất thường thường xuyên xảy ra từ giai đoạn rất sớm của bệnh ung thư (bắt đầu phát sinh ung thư nhưng chưa hình thành khối u) và rất đặc hiệu đối với các khối u rắn.

Sự methyl hóa DNA bất thường sẽ có xu hướng xảy ra tại các vị trí cụ thể ở tất cả các bệnh nhân mắc loại ung thư cụ thể.

Hơn nữa, sự methyl hóa DNA là sự thay đổi trên DNA với tính ổn định cao, vì thế phương pháp khuếch đại axit nucleic (PCR) có thể được sử dụng để khuếch đại một cách có chọn lọc DNA bị methyl hóa, giúp phát hiện trong dịch cơ thể, ngay cả trong ung thư giai đoạn sớm.

Dấu chuẩn methyl hóa DNA có thể thu được từ các loại mẫu không xâm lấn (như mẫu huyết tương, phân, …), đo đó thuận tiện cho bệnh nhân khi tham gia xét nghiệm, tăng tỉ lệ tham gia sàng lọc ung thư định kỳ.

 ƯU ĐIỂM XÉT NGHIỆM SỚM UNG THƯ PHỔI TẠI TẠI GENLAB

GENLAB sử dụng Kit EarlyTect Colon Cancer của hãng Genomictree (Hàn Quốc) là một xét nghiệm real-time PCR đo mức độ methyl hóa gen syndecan-2 (SDC2) để chẩn đoán sớm ung thư đại trực tràng, sử dụng mẫu huyết tương. Sự methyl hóa bất thường của dấu chuẩn sinh học syndecan-2 trong các mô ung thư đại trực tràng được ghi nhận với tỉ lệ hơn 95% bất kể giai đoạn và hiện tượng này không được quan sát thấy ở các mô đại trực tràng bình thường. Điều này chỉ ra rằng sự sự methyl hóa gen syndecan-2 có mối liên hệ đáng kể với tỷ lệ mắc bệnh đại trực tràng ác tính. Xét nghiệm này đã được chứng minh là có thể chẩn đoán ung thư đại trực tràng với độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 90%, đặc biệt độ nhạy 89% đối với các giai đoạn sớm (0-II).

ƯU ĐIỂM :

XÉT NGHIỆM VÀ PHÁT HIỆN TỪ RẤT SỚM (chưa hình thành khối u) và rất đặc hiệu đối với các khối u rắn.

SỰ ỔN ĐỊNH CAO

LẤY MẪU ĐƠN GIẢN, không đau đớn (huyết tương)

CÓ THỂ XÉT NGHIỆM ĐỊNH KỲ

Medlatec : Gói Xét Nghiệm Marker Ung Thư Đại Tràng (Cea)

Xét nghiệm marker ung thư CEA thường được chỉ định để chẩn đoán nhiều loại ung thư đặc biệt là ung thư đại trực tràng – một trong những loại ung thư thường gặp nhất ở Việt Nam.

Tìm hiểu về Marker ung thư Đại tràng (CEA)

Marker ung thư CEA là gì?

CEA là tên viết tắt của kháng nguyên carcinoembryonic. CEA có thể tìm thấy trong nhiều tế bào khác nhau của cơ thể, nhưng thường liên kết với các khối u nhất định và sự phát triển của thai nhi.

Ý nghĩa của xét nghiệm CEA

– Giá trị trong chẩn đoán, sàng lọc bệnh

+ CEA có thể tăng trong các trường hợp bị ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tụy tạng, nhiễm trùng phổi, hút thuốc lá,… đặc biệt là ung thư đại tràng;

+ CEA cũng có thể tăng khi có khối u lành tính và ác tính ở đường tiêu hoá.

– Giá trị đánh giá hiệu quả điều trị: trong quá trình điều trị nếu:

+ Nồng độ CEA giảm, khả năng biện pháp điều trị có hiệu quả;

+ Trường hợp nồng độ CEA tăng, khả năng đáp ứng điều trị kém nên cần xem xét tìm phương pháp điều trị khác. Ví dụ: bệnh nhân có CEA tăng, sau phẫu thuật giảm hoặc trở về bình thường, điều này nói lên khối u đã được cắt bỏ. Trái lại, CEA vẫn tiếp tục tăng cao sau phẫu thuật nói lên ung thư còn tồn dư.

– Có giá trị theo dõi bệnh: nồng độ CEA tăng, khả năng bệnh tái phát hoặc có di căn.

– Giá trị tiên lượng: nồng độ CEA trước mổ cao là một yếu tố dự đoán cho một tiên lượng xấu đối với bệnh nhân. 

Ung thư đại trực tràng

Ung thư đại – trực tràng là loại ung thư đứng hàng thứ 5 trong số các loại ung thư thường gặp tại Việt Nam.

Để chẩn đoán bệnh, ngoài việc dựa vào các dấu hiệu như rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón không rõ nguyên nhân), phân có máu, đau bụng không rõ nguyên nhân, chán ăn, sụt cân,… còn cần dựa vào xét nghiệm máu CEA.

Xét nghiệm CEA có giá trị tăng ít, dưới 10 lần: thường gặp trong viêm loét hoặc polyp đại tràng, bệnh viêm ruột, dạ dày, viêm tụy,… Vì vậy, bệnh nhân nên nội soi đại tràng hoặc làm lại xét nghiệm CEA sau 1-2 tháng.

Tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC, để đáp ứng nhu cầu của người dân, Bệnh viện đã triển khai xét nghiệm CEA trên hệ thống máy Cobas 8000, máy miễn dịch Architect (Abbott, Mỹ) nên luôn bảo đảm chính xác và thời gian trả kết quả nhanh chóng.

Giới thiệu về Bệnh viện Medlatec

Với hơn 24 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực y tế, Bệnh viện MEDLATEC được đánh giá cao với chất lượng dịch vụ, hệ thống trang thiết bị dẫn đầu cả nước.

MEDLATEC cung cấp nhiều gói khám sức khỏe tổng quát đa dạng, với nhiều lợi ích cho khách hàng như:

– Được thăm khám từ các bác sĩ hàng đầu trong ngành.

– Hệ thống trang thiết bị hiện đại.

– Giá cả phù hợp.

– Hồ sơ kết quả khám được lưu trữ, tiện lợi cho lần khám bệnh sau.

– Được tư vấn chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe để phòng ngừa bệnh lý.

Được hỗ trợ liên hệ với các bệnh viện, bác sĩ giỏi hàng đầu trong nước và quốc tế nếu cần thiết.

Địa điểm áp dụng: 

1. Số 42 – 44 Nghĩa Dũng, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam

2. Số 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội

3. Số 03 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.