Top 7 # Xem Nhiều Nhất Dấu Hiệu Ung Thư Vú Di Căn Xương Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Growcaohonthongminhhon.com

Dấu Hiệu Nhận Biết Ung Thư Vú Di Căn Xương

Ung thư vú di căn xương xảy ra ở giai đoạn cuối của ung thư vú, khi ung thư đã lan rộng đến các hạch bạch huyết, các cơ quan lân cận và ở xa. Vậy cụ thể, dấu hiệu nhận biết ung thư vú di căn xương như thế nào?

Ung thư vú là bệnh lý ác tính trong đó các tế bào ung thư được phát hiện trong các mô của vú. Các tế bào ung thư này thường phát sinh từ ống dẫn hay tiểu thùy ở vú, sau đó có thể lan rộng đến các cơ quan khác nếu không được phát hiện sớm và điều trị tích cực.

Những dấu hiệu nhận biết ung thư vú di căn xương

Xương là một trong những vị trí khối u vú thường di căn đến. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, có đến khoảng trên 80% trường hợp ung thư vú di căn đến xương. Dấu hiệu nhận biết ung thư vú di căn xương như thế nào là quan tâm của nhiều người bệnh.

Những vùng xương thường bị ảnh hưởng khi ung thư vú di căn đến xương là xương sống, xương chậu, xương đùi. Ung thư vú di căn xương đe dọa rất lớn tới xương và cản trở quá trình tự lành lại của xương sau khi bị gãy.

Một số biểu hiện nhận biết ung thư vú di căn xương là:

Đau xương dữ dội: đau là một trong những triệu chứng ung thư vú di căn xương điển hình. Những cơn đau ở xương thường rất nặng, đau thường là đau buốt, thỉnh thoảng mới đau hoặc đau âm ỉ, cơn đau có cảm giác như không bao giờ khỏi

Xương dễ gãy: ung thư di căn đến xương khiến xương yếu và rất dễ gãy. Bạn có thể bị gãy xương ngay cả khi chỉ ngã hoặc va chạm nhẹ…

Tê bì, hoạt động phối hợp các cơ quan kém khi ung thư di căn đến xương cột sống gây áp lực đến các dây thần kinh.

Ngoài những biểu hiện tại vị trí ung thư di căn đến, ung thư vú còn có rất nhiều biểu hiện như hình dạng vú bất thường, núm vú bị thụt một bên, dịch núm vú có dính máu, sốt, vùng da trên khối u sần sùi…

Hỗ trợ điều trị ung thư vú di căn như thế nào?

Sau khi chẩn đoán tình trạng di căn khối u vú bằng các xét nghiệm như xét nghiệm máu, X quang, CT, xạ hình xương, MRI, PET… tùy từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ có thể chỉ định phương pháp hỗ trợ điều trị phù hợp.

Mục đích điều trị chính cho bệnh nhân ung thư giai đoạn này là điều trị các triệu chứng bệnh giảm nhẹ cơn đau, đảm bảo chất lượng sống cho bệnh nhân.

Trị liệu hoóc môn và hóa trị liệu thường được bác sĩ chỉ định cho bệnh nhân ung thư giai đoạn này. Các loại thuốc thường tập trung vào ngăn ngừa gãy xương hay làm chậm quá trình gãy xương, các biến chứng loãng xương, giảm đau đớn cho người bệnh. Trường hợp ung thư di căn đến cột sống bức xạ tiêu cự có thể được bác sĩ chỉ định để điều trị các cơn đau và dự phòng tổn thương khác về cột sống.

Mặc dù ung thư di căn xương không thể chữa khỏi như giai đoạn sớm nhưng bệnh nhân ung thư giai đoạn này vẫn có cơ hội kiểm soát bệnh tốt nếu được điều trị với phác đồ tích cực.

Ung Thư Vú Di Căn Xương

Ung thư vú di căn xương xảy ra khi ung thư nguyên phát ở vú đã lan tới xương.

Chúng tôi khuyến khích bệnh nhân nên tìm đọc bộ tài liệu t hông tin về ung thư vú di căn, có các thông tin hữu ích từ lúc bạn được chẩn đoán cho đến suốt qua điều trị và chăm sóc. Tài liệu cũng bao gồm thông tin chi tiết về tác động của ung thư vú di căn lên thể xác lẫn tinh thần.

Ung thư vú di căn xương là gì?

Ung thư vú thứ phát xảy ra khi tế bào ung thư vú lan từ ung thư nguyên phát (ung thư ban đầu) ở vú tới những bộ phận khác của cơ thể như là xương. Quá trình di căn có thể xảy ra qua đường máu hoặc bạch huyết.

Ung thư vú dạng này còn được gọi là ung thư vú tiến triển, di căn, khối u thứ phát hoặc ung thư vú giai đoạn 4.

Xương là một trong những vị trí phổ biến mà ung thư vú di căn tới. Vị trí xương thường bị di căn nhất là:

xương đốt sống,

xương sườn,

xương sọ,

xương chậu, hoặc

xương cánh tay và xương đùi.

Ung thư vú di căn xương không giống như là ung thư bắt đầu ở xương. Các tế bào ung thư đã lan tới xương là tế bào ung thư vú.

Khi ung thư vú lan tới xương thì có thể điều trị được nhưng không thể chữa khỏi. Điều trị thường có mục tiêu chính là nhằm kiểm soát và làm chậm sự lan rộng của ung thư, giảm nhẹ các triệu chứng và mang lại chất lượng sống tốt nhất cho bệnh nhân càng lâu càng tốt.

Sau khi bị chẩn đoán ung thư vú di căn, nhiều người muốn biết họ có thể sống được bao lâu nữa. Do có những cải thiện trong điều trị nên ngày càng có nhiều người sống lâu hơn sau khi nhận chẩn đoán. Tuy nhiên, việc dự đoán tuổi thọ là rất khó do mỗi trường hợp là khác nhau và còn nhiều yếu tố ảnh hưởng khác.

Bác sĩ có thể nói cho bạn về diễn biến có thể xảy ra của ung thư vú di căn. Bạn có thể lo lắng vì câu trả lời của bác sĩ là mơ hồ không rõ ràng, nhưng quả thật, không thể dự đoán chính xác đáp ứng của mỗi người với điều trị và chúng ta chỉ có thể tập trung vào làm những thứ tốt nhất trong thời điểm hiện tại.

Xương có 2 loại tế bào sống chính:

Tế bào hủy xương hay còn gọi là hủy cốt bào, có nhiệm vụ hủy bỏ một số lượng nhỏ xương bị thương tổn hoặc già nua.

Tế bào tạo xương hay còn gọi là nguyên bào xương, có nhiệm vụ giúp tạo xương mới.

Quá trình hủy xương và tạo xương xảy ra liên tục suốt cuộc đời để giúp hệ xương chắc khỏe.

Khi tế bào ung thư vú xâm lấn vào trong xương, nó sinh ra nhiều chất để phá vỡ sự cân bằng của hai quá trình này. Tế bào hủy xương hoạt động mạnh hơn và kết quả là xương bị phá hủy nhanh hơn là tái tạo. Điều này có thể dẫn đến một số triệu chứng của ung thư vú di căn xương.

Các khu vực ung thư vú di căn xương có thể xuất hiện dưới dạng:

Tiêu xương – ung thư gây gãy xương hoặc làm mỏng xương.

Tạo xương – ung thư làm xương cứng và dày hơn.

Thông thường, các vị trí ung thư vú di căn xương có cả hai đặc tính này.

Các triệu chứng

Bệnh nhân có thể có một vài triệu chứng khác nhau hoặc không có triệu chứng gì. Nhiều người bị ung thư vú di căn xương cảm thấy vẫn khỏe và vẫn kiểm soát được triệu chứng của mình.

Các triệu chứng chính của ung thư vú di căn xương là:

Đau, có thể đau hơn khi nằm xuống.

Nứt (gãy) xương.

Ung thư vú di căn xương cũng có thể gây ra:

Chèn ép tủy sống gây đau lưng, đi đứng khó, tê tay chân và không kiểm soát được đại tiện và tiểu tiện;

Hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu thấp có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng, thiếu máu, thâm tím da và chảy máu;

Quá nhiều canxi trong máu có thể gây nên những triệu chứng như là nôn và buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi, đi tiểu nhiều, lơ mơ và khát nước.

Các triệu chứng có thể từ nhẹ tới nặng, phụ thuộc vào vị trí và số lượng xương bị di căn. Việc quan trọng là báo với bác sĩ khi có triệu chứng mới hoặc thay đổi các triệu chứng cũ.

Đôi khi ung thư vú di căn xương có thể được chẩn đoán bằng xạ hình xương trước khi bệnh nhân thấy bất kỳ triệu chứng nào.

Tôi cần làm những xét nghiệm gì?

Chụp X quang xương

Phim X quang sẽ cho thấy những thay đổi trong xương. Nhưng phim X quang có thể không hiện rõ những điểm ung thư xâm lấn nhỏ.

Xạ hình xương

Kiểm tra xương bằng cách chụp hình toàn bộ hệ xương, có thể giúp xác định những thay đổi của xương do chấn thương, phục hồi sau chấn thương, hoặc các bệnh lý như ung thư gây ra.

Một lượng nhỏ dược chất có hoạt tính phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch, thường là vào tay, 2-3 giờ trước khi xạ hình xương. Chất này giúp hiển thị những thay đổi ở xương (thường được gọi là điểm nóng).

MRI (Chụp cộng hưởng từ)

MRI sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra một loạt các hình ảnh bên trong cơ thể. MRI không làm cơ thể phơi nhiễm với phóng xạ tia X.

Chụp CT (Chụp cắt lớp vi tính)

Kỹ thuật chụp này, còn được gọi là CAT scan, sử dụng máy quét đặc biệt dùng tia X và máy tính để dựng lại hình ảnh chi tiết của cơ thể.

Kỹ thuật chụp này tạo ra hình ảnh ba chiều chi tiết cả về kết cấu và chức năng của các bộ phận hoặc cơ quan đang được khảo sát.

Kỹ thuật này thường không được dùng để chẩn đoán ung thư vú di căn xương, nhưng có thể giúp các bác sĩ xác nhận chẩn đoán khi cần thiết..

Xét nghiệm máu

Khi ung thư vú di căn tới các bộ phận khác nhau của cơ thể, nó gây ra một số thay đổi có thể đo đạc được bằng xét nghiệm máu, như tăng canxi trong máu. Khi đó, xét nghiệm máu có thể được dùng để theo dõi thay đổi trong quá trình điều trị.

Xét nghiệm chất chỉ thị ung thư

Sinh thiết xương

Trong hầu hết các trường hợp, các bác sĩ sẽ có thể nói cho bạn biết liệu bạn đã bị di căn xương hay chưa từ các triệu chứng và xét nghiệm hình ảnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì sinh thiết có thể giúp xác nhận chẩn đoán và quyết định điều trị nào là thích hợp.

Ung thư vú di căn vào tủy xương

Trong một số trường hợp, ung thư vú di căn ảnh hưởng tới hoạt động của tủy xương.

Tủy xương là vật liệu xốp có trong phần rỗng của xương. Tủy xương tạo nên tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu) để thay thế các tế bào máu đã được sử dụng trong cơ thể.

Ung thư vú di căn vào tủy xương có thể làm hạ hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu và có thể dẫn tới thiếu máu, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và thâm tím da hoặc chảy máu.

Bác sĩ có thể đề nghị làm các xét nghiệm máu và sinh thiết tủy xương để xác nhận chẩn đoán.

Tôi sẽ được điều trị với những phương pháp nào?

Bệnh nhân sẽ được điều trị giảm nhẹ triệu chứng như là giảm đau, duy trì và cải thiện khả năng vận động, thuốc làm xương chắc, và làm chậm sự phát triển của ung thư. Phương pháp điều trị có thể bao gồm:

Giảm đau

Liệu pháp làm chắc xương

Liệu pháp nội tiết

Liệu pháp nhắm trúng đích (liệu pháp sinh học)

Hóa trị

Xạ trị

Phẫu thuật

Các điều trị này có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau.

Khi đưa ra quyết định về điều trị tốt nhất cho bạn, các bác sĩ sẽ xem xét các yếu tố như:

Ung thư ở trong xương ở mức độ nào.

Ung thư đã lan tới các cơ quan khác hay chưa.

Bạn có những triệu chứng gì.

Bạn đã được điều trị như thế nào trong quá khứ.

Đặc tính của ung thư.

Bạn đã mãn kinh hay chưa.

Sức khỏe tổng trạng của bạn.

Liệu pháp làm chắc xương

Biphosphonates và denosumab là các thuốc tác dụng theo cách hơi khác nhau để làm chắc các xương và làm giảm tổn thương do ung thư gây ra.

Các thuốc này cũng giúp kiểm soát nồng độ canxi trong máu để nó không quá cao.

Bisphosphonates

Là nhóm các thuốc làm chậm quá trình hủy xương trong khi cho phép xương mới được sinh ra như thường lệ. Bisphosphonates có tác dụng này bằng cách làm giảm số lượng và hoạt động của hủy cốt bào trong xương.

Biphosphonates có thể được đưa vào cơ thể qua:

Đường truyền (qua ven hay tĩnh mạch).

Đường uống (viên nén hoặc viên con nhộng.

Các điều trị bằng đường uống và truyền tĩnh mạch đều có hiệu quả và bác sĩ sẽ khuyến nghị loại nào thích hợp cho bạn.

Truyền tĩnh mạch (IV) Bisphosphonates

Thường thì bệnh nhân cần được xét nghiệm máu trước khi truyền thuốc, bao gồm xét nghiệm chức năng thận (xem phần tác dụng phụ của bisphosphonates và denosumab) và kiểm tra lượng can-xi trong máu.

Truyền disodium pamidronate (Aredia) qua tĩnh mạch bệnh nhân trong khoảng 90 phút, khoảng 3-4 tuần/lần.

Truyền Axit Ibandronic (Bondronat) cho bệnh nhân trong vòng 15 – 60 phút, khoảng 3-4 tuần/lần.

Truyền Axit Zoledronic (Zometa) cho bệnh nhân trong vòng 15-30 phút, khoảng 3-4 tuần/lần. Một khi bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc này khoảng 1 năm rồi thì bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị cứ 12 tuần/lần.

Thuốc uống bisphosphonates

Uống bisphosphonates hàng ngày. Tốt nhất là dùng thuốc này sau khi thức dậy vào buổi sáng, trước khi ăn/uống và chỉ uống thuốc với nước lọc mà thôi. Thuốc không hấp thụ được khi có thức ăn hoặc chất lỏng có chứa canxi, như là sữa, trong dạ dày. Có nghĩa là bệnh nhân không nên ăn hay uống gì cả khoảng 1 tiếng trước và sau khi uống bisphosphonates. Bạn nên đứng hoặc ngồi trong một giờ sau khi uống thuốc để tránh sự khó chịu trong thực quản.

Thuốc axit Ibandronic (Bondronat) dạng viên nén.

Thuốc Disodium clodronate (Bonefos, Loron, Clasteon) có thể uống dạng viên nén hoặc viên nhộng.

Denosumab (Xgeva)

Denosumab là một dạng liệu pháp nhắm đích (liệu pháp sinh học) chuyên điều trị ung thư vú di căn xương.

Thường thì thuốc sẽ được dùng suốt thời gian mà ung thư di căn xương còn trong tầm kiểm soát.

Denosumab được tiêm dưới da cứ 4 tuần một lần.

Tác dụng phụ của bisphosphonates và denosumab

Mỗi người phản ứng khác nhau với thuốc và một số người có tác dụng phụ/ngoại ý nhiều hơn những người khác. Các tác dụng phụ có thể khác nhau tùy vào từng thuốc làm chắc xương, nhưng thường là nhẹ.

Nếu bạn lo ngại về bất kỳ tác dụng phụ nào, không kể đến việc tác dụng phụ có được liệt kê ở đây hay không, hãy nói chuyện với bác sĩ do họ có thể giúp bạn xử trí các tác dụng phụ.

Các triệu chứng giống như bị cúm

Bipshosphonates và denosumab có thể gây ra các triệu chứng giống cúm như là đau khớp và cơ, mệt lả, run rùng mình và sốt.

Hạ canxi máu

Bipshosphonates và denosumab có thể làm lượng canxi trong máu hạ xuống quá thấp, được gọi là chứng hạ canxi máu.

Các triệu chứng sớm gồm tê ran xung quanh miệng và môi, ở bàn tay và bàn chân. Bác sĩ thường kê đơn bổ sung Canxi và Vitamin D cùng với bisphosphonates và denosumab để ngăn ngừa lượng canxi trong máu hạ quá thấp.

Ăn chế độ ăn cân bằng gồm thực phẩm có chứa canxi và Vitamin D cũng có thể có tác dụng hỗ trợ. Canxi có trong hầu hết các sản phẩm từ sữa như là sữa và pho mát, và trong rau lá xanh như là cải bó xôi hoặc bông cải xanh. Bạn cũng có thể tìm thấy canxi trong các loại hạt đỗ rang, cá trích, cá mòi, các quả hạch và trái cây khô như là mơ và quả vả.

Vitamin D giúp cơ thể bạn hấp thụ canxi. Vitamin D có trong bơ, margarine, lòng đỏ trứng, cá béo như là cá thu và cá trích, dầu gan cá nước lạnh và ngũ cốc bữa sáng có bổ sung vitamin D. Vitamin D cũng được cơ thể tạo ra khi da được phơi ra nắng.

Các xét nghiệm máu sẽ được đề nghị để kiểm tra mức canxi và vitamin D trong máu trước khi bắt đầu dùng denosumab.

Ảnh hưởng của bisphosphonates truyền tĩnh mạch lên thận

Bisphosphonates truyền tĩnh mạch có thể ảnh hưởng tới chức năng thận mặc dù không phải tất cả bisphosphonates đều gây hại giống nhau. Bác sĩ sẽ kiểm tra chức năng thận của bệnh nhân trước khi truyền tĩnh mạch bisphosphonates.

Denosumab có lợi điểm là không gây hại cho thận.

Các vấn đề về xương hàm

Hoại tử xương hàm (ONJ) không phổ biến nhưng là một tác dụng phụ nghiêm trọng lâu dài của các thuốc làm chắc xương.

ONJ xảy ra khi một số xương hàm mất nguồn cung cấp máu và chết đi. Hàm dưới hay bị ảnh hưởng hơn.

Các triệu chứng gồm:

Đau hàm dai dẳng

Lỏng chân răng

Lợi/nướu sưng, tấy đỏ hoặc có vết loét.

Điều trị ONJ là rất khó, nên việc quan trọng là cố gắng ngăn ngừa. Thói quen vệ sinh răng miệng có thể làm giảm nguy cơ bị ONJ; việc này bao gồm đánh răng đều đặn và làm sạch bằng chỉ nha khoa, đảm bảo răng khít tốt và kiểm tra răng đều đặn ở nha sĩ.

Đến nha sĩ kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc làm chắc xương. Hãy nói với nha sĩ rằng bạn đang/sẽ dùng thuốc làm chắc xương vì thuốc có thể gây ra nhiều vấn đề như nhiễm trùng và lâu lành sau khi làm thủ thuật răng miệng.

Hãy nói với bác sĩ nếu nha sĩ đề nghị bạn cần điều trị răng miệng.

Trong trường hợp hiếm gặp, ONJ cũng có thể ảnh hưởng tới tai. Nếu bạn bị đau tai, chảy dịch từ tai hoặc nhiễm trùng tai trong khi đang dùng thuốc làm chắc xương, hãy liên lạc với bác sĩ.

Nứt gãy xương

Mặc dầu hiếm gặp, các thuốc làm chắc xương có thể gây nứt gãy xương. Người ta chưa hiểu hết nguyên nhân nhưng hiện tượng này hay xảy ra ở những người dùng thuốc lâu dài.

Nứt gãy xương có thể xảy ra do chấn thương hoặc không do chấn thương. Nếu bạn bị đau hông, đùi hoặc háng mãi không khỏi, hãy liên lạc với bác sĩ để được đánh giá.

Có thai

Dùng thuốc bisphosphonates hoặc denosumab trong khi mang thai có thể có gây hại lên sự phát triển của trẻ. Một số phụ nữ vẫn có thể mang thai thậm chí khi kinh nguyệt của họ không đều hoặc đã dừng, vì vậy nên dùng các biện pháp tránh thai có hiệu quả như là bao cao su.

Liệu pháp nội tiết

Liệu pháp nội tiết được sử dụng để điều trị những dạng ung thư vú kích thích phát triển nhờ hormone estrogen. Dạng ung thư này có các cảm thụ thể trên tế bào đính với estrogen, và được gọi là ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen hay là ung thư vú ER+.

Nếu trước đây bệnh nhân đã từng được điều trị liệu pháp nội tiết thì bác sĩ có thể kê đơn cùng loại thuốc hoặc có thể thay thế loại khác. Có khi phải mất đến 2-3 tháng mới thấy được hiệu quả của liệu pháp nội tiết.

Thuốc dùng trong liệu pháp nội tiết phổ biến nhất là tamoxifen, goreselin (Zoladex), các chất ức chế aromatase (anastrozole, exemestane và letrozole) và fulvestrant (Faslodex).

Để biết thêm thông tin về các thuốc của liệu pháp nội tiết kể cả các tác dụng phụ, hãy tìm đọc các tài liệu về thuốc.

Liệu pháp nhắm đích (sinh học)

Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách chặn sự phát triển và lan tỏa của ung thư. Các thuốc này nhắm vào và can thiệp vào các quá trình giúp tế bào ung thư phát triển.

Các liệu pháp nhắm đích được dùng phổ biến nhất hiện nay là phù hợp cho những người có ung thư vú có biểu hiện HER2 cao (được gọi là dương tính với HER2). HER2 là một protein giúp tế bào ung thư phát triển.

Thuốc dùng phổ biến nhất của liệu pháp nhắm đích cho ung thư vú dương tính với HER2 là trastuzumab (Herceptin). Những loại thuốc khác trong lớp này bao gồm trastuzumab emtansine (Kadcyla), pertuzumab (Perjeta) và Lapatinib (Tyverb).

Các thuốc ngắm đích khác để điều trị ung thư vú thứ phát gồm palbociclib (Ibrance), riociclib (Kisqali), everolimus (Afinitor), denosumab (Xvega) và bevacizumab (Avastin).

Để biết thêm chi tiết xin vui lòng xem các tài liệu về Trastuzumab (Herceptin).

Hóa trị là việc dùng thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư.

Có nhiều loại thuốc hóa trị dùng điều trị ung thư vú di căn. Những thuốc này có thể được dùng đơn lẻ hoặc kết hợp. Loại thuốc bệnh nhân được kê đơn sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như loại thuốc nào đã được dùng trước đây và trong thời gian bao lâu.

Muốn biết thêm thông tin, xin xem cuốn Hóa trị dành cho ung thư vú, hoặc đọc các quyển sách về từng loại hóa chất riêng biệt.

Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị có thể được sử dụng để giảm đau và ngăn ngừa ung thư phát triển thêm ở khu vực di căn. Xạ trị cũng có thể được dùng sau phẫu thuật để ổn định những vùng xương bị yếu đi.

Tia xạ thường phát huy tác dụng vài tuần sau khi đợt xạ trị kết thúc, nên bệnh nhân có thể không cảm nhận được ngay tác dụng của nó. Việc đau nhiều hơn một hoặc hai ngày sau xạ trị không phải là chuyện hiếm.

Xạ trị thường được chiếu theo một liều duy nhất hoặc chia thành nhiều liều trong vài ngày. Xạ trị thường được thực hiện một lần duy nhất ở mỗi vùng bị di căn. Tuy nhiên, một số người có thể cần xạ trị thêm ở cùng khu vực, phụ thuộc vào liều xạ đã chiếu trong quá khứ.

Xạ phẫu là điều trị bằng xạ trị rất chính xác, có thể được xem xét cho một số người có một hoặc một số ít điểm/nốt di căn xương.

Phương pháp này cho phép chiếu tia phóng xạ với độ chính xác cực cao và hạn chế tối đa việc gây tổn thương cho mô xung quanh.

Xạ phẫu cũng có thể được gọi là CyberKnife, là tên của máy xạ. Xạ phẫu là dạng điều trị đặc biệt và có thể chưa khả thi ở nơi bạn sống. Hãy hỏi thêm bác sĩ xem xạ phẫu có phù hợp với bạn không.

Đồng vị phóng xạ

Đây là cách thức khác của xạ trị, mặc dầu hiếm được sử dụng để điều trị ung thư vú di căn xương và hiện chỉ là một phần của thử nghiệm lâm sàng. Đồng vị phóng xạ được dùng dưới dạng chất lỏng được tiêm vào tĩnh mạch. Đồng vị phóng xạ theo dòng máu và đưa tia xạ tới vùng xương bị di căn. Đôi khi đồng vị phóng xạ là hữu ích khi có một vài khu vực ung thư trên cơ thể.

Khi ung thư vú lan tới xương thì có thể làm xương yếu đi và nhiều khả năng bị gãy. Phẫu thuật chỉnh hình can thiệp lên hệ cơ-xương-khớp có thể được cân nhắc để điều trị hoặc phòng ngừa gãy xương do ung thư.

Đôi khi phẫu thuật là cũng là giải pháp điều trị khi tủy sống bị chèn ép. Loại phẫu thuật này gọi là phẫu thuật giải áp.

Tạo hình đốt sống

Nếu ung thư vú di căn gây ra đau nghiêm trọng ở lưng và tổn thương xương ở cột sống thì bạn có thể được tiêm xi măng sinh học vào xương để ổn định, làm chắc xương và giảm đau.. Ở một số nơi chuyên nghiệp, thủ thuật tạo hình đốt sống bằng xi măng sinh học này chỉ mất khoảng một giờ và bệnh nhân có thể xuất viện ngay trong ngày.

Chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ

Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc hỗ trợ chú trọng vào việc kiểm soát triệu chứng. Đó là phần cực kỳ quan trọng của chăm sóc và điều trị cho những người bị ung thư vú di căn và có thể cải thiện đáng kể chất lượng sống cho họ và gia đình họ.

Nhiều người thường hiểu nhầm rằng chăm sóc giảm nhẹ gắn liền với chăm sóc cuối đời/cận tử. Tuy nhiên, chăm sóc giảm nhẹ là việc nên làm tại bất kỳ giai đoạn nào, có thể làm song song với điều trị ức chế khối u, để giúp ngăn ngừa và giảm nhẹ các triệu chứng như là đau hoặc mệt mỏi. Chăm sóc giảm nhẹ cũng có thể giúp cải thiện các ảnh hưởng về mặt cảm xúc, xã hội và tinh thần do ung thư vú di căn gây ra lên người bệnh.

Nhiều bệnh nhân cảm thấy nhiều lợi ích từ chăm sóc giảm nhẹ, hãy hỏi thêm bác sĩ của bạn về việc này. Một số người có thể tự tìm đến các đơn vị điều trị chăm sóc giảm nhẹ.

Xử trí các triệu chứng của ung thư vú di căn xương

Nhiều người mắc ung thư vú di căn xương cảm thấy hoàn toàn khỏe mạnh. Tuy nhiên, nhiều triệu chứng có thể ảnh hưởng tới chất lượng sống nếu bạn không kiểm soát tốt.

Đau

Ung thư vú di căn xương có thể gây đau tại vùng bị ảnh hưởng hoặc ở nơi gần đó mặc dầu không phải tất cả điểm di căn sẽ gây đau.

Đau có thể đến rồi đi, và có thể đau từ nhẹ tới nặng. Bạn cũng có thể cảm thấy đau âm ỉ, đau bỏng rát hoặc đau như dao đâm. Bạn có thể thấy đau liên tục, đau hơn tại một số thời điểm nào đó như vào buổi tối, hoặc khi ở những tư thế hay cử động cụ thể.

Đau có thể ảnh hưởng tới khả năng đi lại và chất lượng cuộc sống của bạn, nhưng hầu hết chúng có thể được giảm nhẹ và kiểm soát.

Khi bạn nói chuyện với bác sĩ hoặc điều dưỡng, bạn nên nói cụ thể đau ở đâu và cảm giác như thế nào. Điều này sẽ giúp nhân viên y tế quyết định cách kiểm soát cơn đau cho bạn. Bạn có thể thấy hữu ích khi ghi lại nhật ký cơn đau.

Có nhiều điều trị có hiệu quả trong việc xử trí cơn đau do ung thư vú di căn xương gây ra, gồm thuốc giảm đau và xạ trị.

Cùng với thuốc giảm đau, bác sĩ thường sử dụng các thuốc khác gồm thuốc kháng viêm và steroid. Thuốc điều trị trầm cảm hoặc chống động kinh cũng có thể giúp ích đối với một số loại đau đặc thù.

Để đảm bảo việc kiểm soát đau toàn thời gian, bạn cần uống thuốc đều đặn, ngay cả khi bạn không bị đau nhiều. Đó là do việc giảm đau thường khó hơn khi bệnh nhân chờ đến khi đau nặng mới bắt đầu xử trí.

Nếu thấy thuốc giảm đau không hiệu quả, hãy nói với bác sĩ để xem họ có thể kê đơn thuốc khác. Bạn cũng có thể được cho thuốc giảm đau dùng thêm để dùng giữa các liều đang dùng theo lịch nếu bạn bị đau thêm (đau bất chợt).

Nếu không kiểm soát được cơn đau, bạn có thể được gửi đến bác sĩ chuyên về chăm sóc giảm nhẹ hoặc kiểm soát triệu chứng.

Yếu xương và gãy xương

Ung thư di căn vào xương có thể làm xương bị yếu và làm tăng nguy cơ bị gãy. Tình trạng này còn được gọi là gãy xương bệnh lý, nghĩa là xương gãy do bệnh chứ không phải do tai nạn gây ra.

Nếu xương bị gãy, bạn có thể cần được phẫu thuật để chữa trị. Bạn cũng có thể được điều trị bằng thuốc để phòng ngừa gãy xương trong tương lai.

Chèn ép tủy sống

Chèn ép tủy sống là một nguy cơ cho những người bị ung thư vú di căn tới xương cột sống. Chúng có thể xảy ra khi:

Xương đốt sống bị sụp và tạo áp lực lên tủy sống.

Ung thư phát triển trong hoặc gần cột sống, gây áp lực lên tủy sống.

Vì tủy sống là một chùm dây thần kinh chạy từ não tới phần dưới của lưng và được bảo vệ trong cột sống, các triệu chứng có thể xảy ra bao gồm:

Rất đau lưng hoặc đau lưng không giải thích được. Cơn đau cũng có thể xảy ra phía trước phần ngực và bụng.

Đau lưng thay đổi khi nằm xuống, đứng dậy hoặc khi nâng đồ vật.

Khó đi lại.

Tê hoặc đau như kim châm ở ngón tay, ngón chân hoặc mông.

Khó khăn trong kiểm soát tiểu tiện và đại diện.

Điều quan trọng là cần liên hệ với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào nói trên và vào bất kỳ lúc nào. Chèn ép tủy sống có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng dài lâu nếu không được chẩn đoán và xử trí nhanh, bạn cần tìm tư vấn y khoa càng sớm càng tốt.

Chèn ép tủy sống thường được điều trị bằng xạ trị và steroids. Một số người có thể được phẫu thuật hoặc kết hợp cả ba phương pháp này.

Tăng can-xi máu

Ung thư vú di căn vào xương có thể làm nhiều canxi được phóng thích vào máu. Tình trạng có quá nhiều canxi trong máu được gọi là tăng canxi máu.

Tăng canxi máu có thể gây ra các triệu chứng như là:

Tăng canxi máu có thể trở nên nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán nhanh, nên bạn cần được tư vấn y khoa nếu có bất kỳ triệu chứng nào trong số các triệu chứng nói trên. Bác sĩ sẽ khám và thường yêu cầu bạn làm xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ canxi.

Nhằm giảm nhẹ những triệu chứng kể trên, bệnh nhân nên uống nhiều nước. Tuy nhiên nhiều người cần được truyền dịch vào tĩnh mạch để đào thải can-xi dư thừa ra khỏi cơ thể. Nếu bạn chưa dùng thuốc làm chắc xương thì bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc này.

Ăn thức ăn có chứa canxi hoặc uống canxi bổ sung thường không gây ra chứng tăng canxi máu.

Có rất nhiều nguyên nhân, do yếu tố tâm lý ví dụ như đối diện với kết quả chẩn đoán ung thư, hay do cơ thể bị tác dụng phụ của điều trị, do ăn không ngon, do thuốc, do giấc ngủ bị gián đoạn hoặc do ung thư tiến triển.

Mệt mỏi có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng chống chọivới bệnh ung thư và khả năng theo đuổi chương trình điều trị.

Mệt mỏi còn gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày và làm giảm chất lượng cuộc sống.

Tuy nhiên, có một vài điều mà bệnh nhân có thể tự giúp mình kiểm soát mệt mỏi và giảm thiểu tác động của nó.

Nói chuyện với bác sĩ vì tùy theo nguyên nhân mà có những cách xử trí khác nhau.

Viết nhật ký mệt mỏi ghi lại mức độ mệt mỗi ngày, kèm lý do có thể giúp bạn nhận diện các nguyên nhân gây mệt và nghỉ ngơi phù hợp hơn.

Lên kế hoạch cho từng ngày để cân bằng thời gian hoạt động và nghỉ ngơi.

Cố gắng có một ít hoạt động thể chất cho dù chỉ là đi bộ một đoạn ngắn.

Chấp nhận rằng mình sẽ có ngày khỏe, ngày mệt.

Nếu phải đi đâu hay làm gì trong dịp đặc biệt thì nên nghỉ ngơi nhiều trước đó.

Cố gắng ăn đủ chất.

Nếu ăn không ngon miệng, thì ăn lượng nhỏ lại, chia làm nhiều lần và uống thật nhiều nước để giữ cơ thể không bị thiếu nước. Bạn cũng có thể đến gặp chuyên gia tư vấn dinh dưỡng để có thêm lời khuyên.

Chấp nhận sự giúp đỡ từ mọi người để dưỡng sức và làm được những gì mình yêu thích.

Huyết khối

Những người bị ung thư vú có nguy cơ bị huyết khối cao hơn bình thường. Đó là do bản thân căn bệnh ung thư và một số điều trị ung thư gây ra.

Bạn cũng có thể gặp nguy cơ hình thành huyết khối được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Những người mắc DVT có nguy cơ bị thuyên tắc phổi là do một phần của huyết khối vỡ ra và di chuyển tới phổi.

Huyết khối có thể nguy hiểm nhưng điều trị được nên điều quan trọng là báo với bác sĩ các triệu chứng càng sớm càng tốt.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số sau đây, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức:

Đau, tấy đỏ/ biến màu, nóng và sưng phù bắp chân, chân hoặc đùi

Sưng phù, tấy đỏ hoặc nhạy với đau ở nơi đường truyền trung tâm được cấy vào để đưa hóa chất vào khi hóa trị, ví dụ ở cánh tay, khu vực ngực hoặc ở trên cổ

Khó thở

Đau ngực như bị bó nghẹt

Ho không rõ nguyên nhân (có thể ho ra máu).

Hoạt động thể chất

Mặc dầu có ít nghiên cứu về lợi ích của việc tập thể dục ở những người ung thư vú di căn xương, một vài nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả của tập luyện đối với những người mắc ung thư vú nguyên phát.

Các kết quả là tích cực và nhiều khả năng những người mắc ung thư vú di căn có thể có lợi ích tương tự từ tập thể dục. Tuy nhiên bạn cần cẩn thận hơn một chút.

Tập luyện đều đặn có thể giúp:

Cơ thể săn chắc, khỏe mạnh, và linh hoạt

Kiểm soát cân nặng (khi được kết hợp với chế độ ăn lành mạnh)

Tăng sức đề kháng và miễn dịch

Giảm huyết áp

Giảm mệt mỏi

Những người tập thể dục, thậm chí tập nhẹ nhàng, trong khi điều trị có thể dung nạp điều trị tốt hơn, ít bị đau, mệt và ngủ ngon hơn.

Bạn có thể bắt đầu nhẹ nhàng và tập tăng dần, không cần 30 phút cùng một lúc. Có nhiều cách để đưa việc tập thể dục vào trong cuộc sống hàng ngày, nên việc tham gia tập gym hoặc tới các lớp tập là không cần thiết.

“Cường độ vừa phải” nghĩa là bạn thở hổn hển hơn, người trở nên ấm hơn và tim bạn đập nhanh hơn thông thường. Tuy nhiên bạn vẫn có thể nói chuyện và không cần cố công tập quá mạnh làm gì.

Tập thể dục và ung thư vú di căn xương

Ảnh hưởng phổ biến nhất của ung thư vú di căn xương – yếu xương và gãy xương – cũng hay gặp ở những người bị loãng xương. Ở những người này, việc tập luyện đều đặn làm tăng độ chắc của xương và làm giảm nguy cơ gãy xương. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những bài tập chịu trọng lượng cơ thể thường xuyên như đi bộ là lựa chọn tốt nhất để làm xương chắc. Do xương dễ bị gãy hơn, hãy tránh các hoạt động thể thao mạnh bạo hay có va chạm như bóng bầu dục.

Ở những người có di căn tới xương cột sống, nguy cơ bị chèn ép tủy sống cao hơn nên cần tránh các động tác xoắn vặn cột sống hoặc gập người nhiều về phía trước.

Biết được rằng ung thư đã lan tới xương có thể gây ra hàng loạt cảm xúc. Có thể có lúc bạn cảm thấy rất cô độc hoặc sợ hãi, bất an, buồn bã, không chắc chắn, trầm cảm hoặc giận dữ.

Bạn cũng có thể một mình đối mặt với những cảm giác này hoặc với sự hỗ trợ của những người thân. Một số người muốn có hỗ trợ từ những người có chuyên môn; bạn có thể nói chuyện với điều dưỡng chuyên về ung thư vú, điều dưỡng chăm sóc giảm nhẹ hoặc các điều dưỡng chuyên chăm sóc tại nhà. Họ có hiểu biết tốt về các nhu cầu cụ thể của những người mắc ung thư di căn và biết cách giúp bạn đối phó. Họ cũng có kiến thức chuyên môn về kiểm soát đau và xử trí các triệu chứng để giúp bạn vượt qua những khó khăn trước mắt.

Tài liệu tham khảo

https://www.breastcancercare.org.uk/information-support/secondary-metastatic-breast-cancer/secondary-breast-cancer-diagnosis/secondary-breast-cancer-in-bone

Dấu Hiệu Ung Thư Vú Di Căn Não

Hiệu đính: ThS. BS Trương Thị Kiều Oanh Đôi lời về bài viết

Bài viết này mô tả ung thư vú di căn tới não, các triệu chứng có thể và phương thức điều trị.

Ung thư vú di căn não là gì?

Ung thư vú di căn não xảy ra khi ung thư bắt đầu ở vú lan tới não.

Ung thư vú di căn não không giống với ung thư bắt đầu ở não vì các tế bào đã lan tới não là tế bào ung thư vú.

Các tế bào ung thư vú có thể lan tới não qua hệ bạch huyết hoặc dòng máu.

Có thể bệnh nhân đã nghe giai đoạn ung thư vú này được gọi bằng những từ như là ung thư di căn, di căn, ung thư tiến triển, khối u thứ phát, ung thư vú giai đoạn 4.

Đối với hầu hết mọi người có ung thư vú di căn não, thì ung thư vú đã lan tới một bộ phận khác của cơ thể như là xương, gan hoặc phổi. Tuy nhiên đối với một số người thì não có thể là khu vực duy nhất bị di căn.

Khi ung thư vú lan tới não thì bệnh có thể điều trị được nhưng không thể chữa khỏi.

Điều trị nhằm kiểm soát và làm chậm sự lan tỏa của ung thư, giảm nhẹ các triệu chứng và mang lại cho bệnh nhân chất lượng sống tốt nhất càng lâu càng tốt. Sau khi được chẩn đoán ung thư vú di căn não, nhiều người muốn biết họ có thể sống được bao lâu nữa. Do có những cải thiện trong điều trị nên ngày càng nhiều người sống lâu hơn sau chẩn đoán ung thư vú tái phát. Tuy nhiên khó dự đoán được tuổi thọ do mỗi trường hợp là khác nhau và không có hai trường hợp ung thư nào giống nhau.

Bác sĩ có thể nói về diễn biến có thể của ung thư vú tái phát. Bạn có thể lo lắng nếu như câu trả lời của bác sĩ là mơ hồ không rõ ràng, nhưng khó có thể dự đoán chính xác bệnh tật của mỗi người đáp ứng như thế nào với điều trị.

Để hiểu được một số triệu chứng mô tả trong tài liệu này, thì biết thêm về bộ não có thể là hữu ích.

Bộ não kiểm soát:

Các chức năng của cơ thể như là tiếng nói và chuyển động

Quá trình suy nghĩ, cảm giác và cảm xúc và ứng xử

Thị giác, điều phối hoạt động và sự thăng bằng

Hiểu các sự việc xung quanh

Cách chúng ta học và trí nhớ của chúng ta

Triệu chứng sẽ phụ thuộc vào khu vực nào của não bị di căn, đó là do các phần khác nhau của não chịu trách nhiệm cho các chức năng khác nhau của cơ thể. Các triệu chứng có thể từ nhẹ đến nặng, tùy thuộc vào bao nhiêu phần não bị di căn tới.

Hãy báo cho bác sĩ bất kỳ triệu chứng mới hoặc đang tiến triển nào.

Các triệu chứng gồm:

Đau đầu

Buồn nôn (muốn ói) và ói (mửa)

Thấy yếu và tê bì ở một bên cơ thể

Hơi choáng váng hoặc mất thăng bằng và không phối hợp được các hoạt động

Động kinh (ngất đi hoặc co giật)

Líu lưỡi

Thị lực giảm sút

Thay đổi hành vi, tâm trạng hoặc tính cách

Lú lẫn

Có vấn đề về trí nhớ.

Tôi cần làm những xét nghiệm gì?

Khám thần kinh

Khám thần kinh là một loạt các xét nghiệm đơn giản cung cấp thông tin về hệ thần kinh.

Bác sĩ có thể soi đáy mắt của bạn bằng đèn soi đáy mắt để xem có bị phù nề ở đáy mắt do khối u não ép lên không.

Bác sĩ có thể kiểm tra tay và chân để xem có thay đổi về cảm giác và xem tay chân có bị yếu đi hay không, có thay đổi về phản xạ tự nhiên hay không.

Họ cũng có thể quan sát bạn giữ thăng bằng và đi lại như thế nào.

CT (chụp cắt lớp vi tính)

Chụp CT là sử dụng tia X để lấy các ảnh chi tiết trên toàn bộ cơ thể.

Trước khi chụp bạn được tiêm chất cản quang vào tĩnh mạch để giúp tạo ra các ảnh rõ ràng hơn để nhận diện số lượng, kích thước và vị trí của các khu vực ung thư.

Chụp CT rất có thể là chụp đầu tiên nếu các triệu chứng là đột ngột, ví dụ nếu bạn đi tới phòng khám cấp cứu tai nạn.

MRI scan (chụp cộng hưởng từ)

Bác sĩ thường sử dụng MRI để tìm kiếm ung thư thứ phát (ung thư di căn) ở não. Chụp MRI sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra một loạt các hình ảnh bên trong cơ thể. MRI không làm cơ thể phơi nhiễm với tia X.

Thường tiêm dung dịch cản quang vào tĩnh mạch trước khi chụp.

Kỹ thuật này cho ra những ảnh của não khác với hình ảnh có được từ chụp CT nên bác sĩ có thể cho bạn chụp cả 2 loại kỹ thuật trên.

Sinh thiết não

Ở hầu hết các trường hợp bác sĩ đều có thể kết luận là bạn bị ung thư vú di căn não hay không qua đánh giá các triệu chứng và kết quả chụp CT hay MRI. Vì vậy sinh thiết não để xác nhận chẩn đoán là rất hiếm.

Sinh thiết não gồm lấy một mảnh nhỏ mô từ não khi có gây mê và mẫu mô được kiểm tra dưới kính hiển vi.

Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u

Một số người được làm xét nghiệm máu tìm chất chỉ điểm khối u, là các protein được tìm thấy trong máu, có thể cung cấp thông tin về việc bạn đáp ứng điều trị như thế nào hoặc liệu ung thư có đang tiến triển hay không. Có tranh cãi về độ chính xác của việc đo lường các chất chỉ điểm khối u nên không phải tất cả các bác sĩ đều dùng các chất chỉ điểm này.

Điều trị ung thư vú di căn não

Để điều trị ung thư vú di căn não và các ảnh hưởng của nó, bạn có thể được đề nghị dùng:

Các điều trị toàn thân có thể gồm:

Các điều trị này có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau hoặc theo tuần tự.

Ung thư ở mô xung quanh não và tủy sống

Đôi khi ung thư vú lan tới các mô và dịch xung quanh não và tủy sống, và được gọi là di căn màng não mềm.

Các triệu chứng tương tự như các triệu chứng của ung thư vú thứ phát (ung thư vú di căn) ở não, nhưng có thể ít rõ ràng hơn và khó chẩn đoán hơn.

Bệnh thường được chẩn đoán bằng chụp MRI, nhưng bạn vẫn có thể được chọc dò tủy sống (một cây kim được chọc vào tủy sống) để lấy một mẫu dịch và mẫu dịch này sẽ được quan sát dưới kính hiển vi.

Điều trị có thể gồm thuốc steroid, xạ trị và hóa trị. Hóa trị hay thuốc nhắm trúng đích có thể được đưa trực tiếp vào dịch xung quanh não và tủy sống để điều trị ung thư.

Quyết định điều trị

Khi đưa ra quyết định về phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn, bác sĩ sẽ xem xét những yếu tố như sau:

Có bao nhiêu khối u?

Tổng không gian khối u chiếm trong não

Phần nào của não bị di căn

Ung thư có di căn đến phần nào khác của cơ thể hay không

Các khu vực bị di căn khác có được kiểm soát hay không

Các triệu chứng

Điều trị như thế nào trong quá khứ

Đặc tính của ung thư

Đã mãn kinh hay chưa

Sức khỏe chung

Họ sẽ nói chuyện với bạn về các lựa chọn, giải thích mục đích của điều trị là gì và giúp bạn xem xét và cân nhắc các lợi ích tiềm tàng so với các tác dụng phụ có thể.

Ai sẽ điều trị cho tôi?

Việc chăm sóc điều trị sẽ tiếp tục bởi bác sĩ nội ung thư vú.

Bác sĩ chuyên khoa sẽ hội chẩn với nhóm đa khoa ung thư-thần kinh. Nhóm này gồm các bác sĩ chuyên về điều trị khối u trong não và gồm bác sĩ phẫu thuật thần kinh, bác sĩ nội ung thư thần kinh, điều dưỡng lâm sàng, nhân viên chụp X quang.

Các câu hỏi bạn muốn hỏi

Để giúp bạn cảm thấy tự tin rằng bạn đang được chăm sóc tốt nhất, bạn có thể muốn hỏi nhóm bác sĩ điều trị về:

Các lựa chọn điều trị, và tại sao các bác sĩ lại khuyến nghị một loại thuốc, loại điều trị hoặc thủ thuật nhất định

Mục đích của phương pháp điều trị

Các tác dụng phụ có thể bị và cách thức xử trí tác dụng phụ

Liệu có các lựa chọn bổ sung gồm các thủ thuật hoặc điều trị mới tại các trung tâm khác mà bệnh nhân có thể được giới thiệu tới

Các thử nghiệm lâm sàng bạn có đủ điều kiện để tham gia

Liệu việc giới thiệu bệnh nhân tới một chuyên gia, như là bác sĩ phẫu thuật chuyên về não có thích hợp

Các nguy cơ và lợi ích của mỗi phương pháp điều trị được khuyến nghị

Cần phải làm gì nếu bệnh nhân có các triệu chứng mới hoặc các tác dụng phụ từ điều trị.

Bạn cũng có thể hỏi xem có một điều dưỡng chuyên khoa để nhắc lại kế hoạch, nhắc lại thông tin hoặc giải thích các thuật ngữ mới cho bạn. Điều quan trọng là bạn hiểu điều gì đang xảy ra và lý do.

Thuốc steroid

Steroids được sản sinh tự nhiên trong cơ thể nhưng cũng có thể được sản xuất nhân tạo và dùng làm thuốc.

Thuốc steroids như dexamethasone có thể làm giảm sưng và giảm áp lực do ung thư vú di căn ở não hoặc do điều trị gây ra (như là xạ trị). Thuốc cũng có thể làm giảm các triệu chứng như là đau đầu và nôn mửa.

Bạn có thể bắt đầu uống thuốc steroid trước khi được làm các xét nghiệm, thủ thuật thăm khám do thuốc có thể làm giảm nhanh các triệu chứng.

Trước tiên bạn sẽ uống steroids dưới dạng viên nén với liều cao, hai lần một ngày.

Khi các triệu chứng được kiểm soát, bác sĩ sẽ bắt đầu giảm liều từ từ. Liều có thể được tăng lên hoặc giảm xuống tại các thời điểm khác nhau, phụ thuộc vào các triệu chứng và điều trị mà bạn đang được thực hiện.

Việc quan trọng là bạn không được đột ngột ngưng thuốc steroids nên luôn phải có sẵn thuốc.

Các tác dụng phụ của thuốc steroid

Một số tác dụng phụ thường có khi dùng steroids ở liều cao:

Khó tiêu (do uống thuốc khi đói)

Bệnh nấm miệng (bệnh gây ra do nấm candida)

Tăng cảm giác ngon miệng

Mất ngủ (nếu uống vào chiều muộn)

Tâm trạng thất thường

Tăng cân

Nhược cơ

Cảm giác không yên hoặc hiếu động

Thay đổi ở da

Tiểu đường

Huyết khối

Uống thuốc steroids vào bữa ăn sáng và bữa trưa sẽ giúp giảm tác dụng phụ ví dụ như khó tiêu. Bạn thường sẽ được cho dùng một loại thuốc khác để bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Uống steroids vào đầu ngày có thể tránh bị mất ngủ ban đêm.

Xạ trị là điều trị phổ biến nhất cho ung thư vú di căn não.

Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.

Xạ trị có thể dưới các hình thức:

Xạ phẫu là phương pháp xạ trị rất chính xác.

Phương pháp điều trị này có thể cân nhắc cho những người có một khối u hoặc số lượng hạn chế khối u di căn ở não. Xạ phẫu cũng có thể được thực hiện kết hợp với phẫu thuật hoặc xạ trị toàn não.

Các liều cao tia phóng xạ được chiếu cực kỳ chính xác tới các khu vực bị di căn, tránh cho mô não khỏe không bị ảnh hưởng. Do vậy mà xạ phẫu gây ra ít tác dụng phụ hơn là xạ trị toàn não.

Điều trị thường được thực hiện trong một lần. Có thể lặp lại nếu ung thư vú tái phát lại ở não.

Xạ phẫu có thể thực hiện được bằng cách sử dụng nhiều máy điều trị khác nhau, gồm cả Gamma Knife hoặc Cyberknife.

Đó là điều trị chuyên khoa hiện không có ở tất cả các bệnh viện, nên bạn có thể cần đi tới các trung tâm khác.

Nhóm bác sĩ điều trị sẽ nói với bạn liệu điều trị này có phù hợp với bạn hay không.

Xạ trị toàn não

Có thể xạ trị toàn não sau khi phẫu thuật hoặc xạ phẫu (đề nghị xem bên dưới).

Xạ trị thường tiến hành hàng ngày, từ một tới 10 ngày nhưng cũng có thể thay đổi.

Các tác dụng phụ của xạ trị

Mệt lả (đuối sức) là tác dụng phụ thường gặp ở xạ trị và nhất là ở xạ trị não. Để biết thêm thông tin về mệt lả, xem các phần sau.

Rụng tóc cũng là một tác dụng phụ thường thấy sau khi xạ trị. Tóc sẽ mọc lại khoảng 3-4 tháng sau khi kết thúc điều trị, mặc dù tóc có thể mọc lại không giống như lúc trước hoặc mọc lại không đều. Muốn biết thêm thông tin, đề nghị đọc cuốn Rụng tóc trong điều trị ung thư.

Xạ trị toàn não có thể gây ra thay đổi ở mô não. Sau khi điều trị bạn có những triệu chứng như khó suy nghĩ mạch lạc và khó làm những việc mà trước đây rất dễ dàng, trí nhớ giảm hoặc lú lẫn. Đối với nhiều người thì sau một thời gian, những triệu chứng này sẽ giảm.

Chuyên viên vật lý trị liệu sẽ giúp bạn làm quen lại với những công việc hàng ngày – bạn có thể hỏi bác sĩ nếu muốn được giới thiệu tới chuyên viên vật lý trị liệu.

Mặc dù phẫu thuật sẽ không chữa khỏi ung thư vú di căn não, bác sĩ có thể khuyến nghị phẫu thuật để loại bỏ khu vực ung thư.

Phẫu thuật nhiều khả năng được chỉ định nếu chỉ có một hoặc một vài điểm ung thư vú di căn não mà bác sĩ phẫu thuật có thể tiếp cận tới một cách an toàn. Phẫu thuật cũng có thể được cân nhắn nếu ung thư gây ra áp lực lên não.

Phẫu thuật có thể được thực hiện lại nếu ung thư vú di căn não lại tái phát.

Phẫu thuật ung thư vú di căn não là điều trị rất chuyên khoa và thường tiếp theo là một đợt xạ trị.

Liệu phẫu thuật có phải là lựa chọn phù hợp sẽ phụ thuộc vào khả năng cải thiện chất lượng sống của bạn, sức khỏe tổng thể và liệu ung thư vú di căn có đang ảnh hưởng tới các khu vực khác của cơ thể hay không.

Liệu pháp nội tiết

Liệu pháp nội tiết được sử dụng để điều trị ung thư vú được chất nội tiết estrogen kích thích phát triển.

Loại ung thư vú này được gọi là ung thư vú dương tính thụ thể estrogen (ER+).

Các liệu pháp nội tiết chặn hoặc làm dừng ảnh hưởng của estrogen trong cơ thể lên các tế bào ung thư vú. Các thuốc khác nhau của liệu pháp nội tiết thực hiện việc này theo các cách khác nhau.

Xét nghiệm thụ thể nội tiết

Nếu bạn được sinh thiết hoặc phẫu thuật ung thư vú nguyên phát thì mô lấy ra sẽ được xét nghiệm tìm xem liệu có phải là ER+ hay không.

Ở một số người thụ thể estrogen thay đổi khi phát triển ung thư vú di căn.

Các thuốc của liệu pháp nội tiết

Nếu trước đó bạn đã uống thuốc nội tiết thì bác sĩ có thể chỉ định dùng cùng loại thuốc hoặc một loại khác.

Các thuốc nội tiết được dùng phổ biến nhất là:

Có thể mất từ hai tới ba tháng trước khi thấy được lợi ích của liệu pháp nội tiết.

Liệu pháp nội tiết có thể kết hợp với liệu pháp nhắm đích (xem phần sau).

Liệu pháp nhắm đích (liệu pháp sinh học)

Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách chặn sự phát triển và lan tỏa của ung thư. Các thuốc này nhắm đích và can thiệp vào các quá trình trong tế bào làm ung thư phát triển.

Loại liệu pháp nhắm đích nào được chỉ định cho bạn phụ thuộc vào các đặc điểm của ung thư vú bạn mắc.

Ung thư vú dương tính HER2

Một số tế bào ung thư vú có lượng một protein gọi là HER2 (thụ thể 2 của yếu tố tăng trưởng biểu bì người) cao hơn mức bình thường trên bề mặt và thúc đẩy ung thư phát triển.

Loại này được gọi là ung thư vú dương tính HER2.

Nếu bạn đã sinh thiết hoặc phẫu thuật ung thư vú nguyên phát thì mô lấy ra sẽ được xét nghiệm để xem có dương tính HER2 hay không.

Ở một số người mức HER2 thay đổi khi ung thư vú di căn.

Các liệu pháp nhắm đích cho ung thư vú dương tính HER2 có thể gồm:

Trastuzumab (Herceptin là thuốc gốc có tiếng nhất)

Pertuzumab (Perjeta)

Trastuzumab emtansine (Kadcyla)

Lapatinib (Tyverb)

Ung thư vú âm tính HER2

Nếu ung thư vú âm tính HER2 và dương tính thụ thể estrogen thì bạn có thể được chỉ định liệu pháp nhắm đích kết hợp với liệu pháp nội tiết.

Các liệu pháp nhắm đích cho ung thư vú âm tính HER2 gồm:

Palbociclib (Ibrance)

Ribociclib (Kiskali)

Abemaciclib (Versenios)

Everolimus (Afinitor)

Hóa trị đôi khi được sử dụng để điều trị ung thư vú di căn não.

Hóa trị tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách sử dụng các thuốc chống ung thư. Các thuốc này có thể dùng một mình hoặc kết hợp với nhau.

Các thuốc bạn được chỉ định sẽ phụ thuộc vào nhiều điều, gồm thuốc hóa trị bạn đã dùng trong quá khứ và đã dùng cách bao lâu rồi.

Các thử nghiệm lâm sàng

Nhiều thử nghiệm lâm sàng điều trị ung thư vú xem xét các điều trị mới hoặc các cách thức khác nhau về chỉ định các điều trị hiện hành.

Bác sĩ có thể nói với bạn về thử nghiệm lâm sàng, hoặc bạn có thể hỏi bác sĩ xem có thử nghiệm lâm sàng nào mà bạn có thể tham gia.

Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc hỗ trợ

Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc hỗ trợ chú trọng vào kiểm soát triệu chứng và hỗ trợ.

Nó cực kỳ quan trọng đối với nhiều người bị ung thư vú di căn và có thể cải thiện đáng kể chất lượng sống cho họ và gia đình họ.

Nhiều người thường gắn chăm sóc giảm nhẹ với điều trị cuối đời. Tuy nhiên, nhiều người muốn được chăm sóc giảm nhẹ ở bất kỳ giai đoạn nào khi họ đau ốm cùng với điều trị y tế để giúp ngăn ngừa và giảm nhẹ triệu chứng như đau và mệt lả. Nó cũng có thể giúp hỗ trợ ảnh hưởng cảm xúc, xã hội và tinh thần của người bệnh ung thư vú di căn.

Kiểm soát những triệu chứng ung thư vú di căn não

Co giật là hoạt động bất thường trong thời gian ngắn trong bộ não. Thường thì người bệnh sẽ mất ý thức và các cơ của họ sẽ co giật. Co giật có thể xảy ra bất cứ lúc nào và gây hoảng hốt cho người xung quanh.

Co giật có thể xảy ra mà người không di chuyển quá nhiều, thay vào đó người bệnh có thể nhìn chằm chằm vào khoảng không hoặc không nói được.

Có lúc chỉ co giật tay hoặc chân – gọi là co giật bán phần.

Hầu hết co giật đều diễn ra nhanh rồi kết thúc mà không cần phải cấp cứu. Tuy nhiên, co giật có nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy nên nói với bác sĩ nếu bạn bắt đầu có những triệu chứng trên.

Nếu bạn bị có giật, bác sĩ có thể chỉ định các thuốc chống co giật để kiểm soát co giật. Thuốc thường được uống dưới dạng viên nén.

Buồn nôn và nôn mửa

Nếu bạn cảm thấy buồn nôn hoặc nôn (mửa) thì có thể do ung thư vú di căn não hoặc di căn đến bộ phận nào đó trên cơ thể, do tác dụng phụ của thuốc lên cảm xúc như là lo lắng quá.

Việc quan trọng là bạn phải nói cho bác sĩ biết để tìm ra nguyên nhân và quản lý triệu chứng hiệu quả.

Bạn có thể giúp bác sĩ hoặc nhóm chăm sóc giảm nhẹ quyết định phác đồ điều trị nào tốt nhất cho bạn bằng cách có một bảng ghi lại điều gì đã làm cho triệu chứng này tệ đi hoặc khi nào nó xảy ra.

Trong hầu hết các trường hợp buồn nôn và nôn mửa đều có thể kiểm soát và điều trị bằng thuốc chống nôn, thuốc steroids hoặc benzodiazepines (thuốc hoạt động bằng cách tác động lên não và dây thần kinh giúp bạn trầm tĩnh lại).

Giảm đau là một phần rất quan trọng trong chăm sóc bất kỳ bệnh nhân ung thư vú di căn nào. Một khi đau được kiểm soát, rất nhiều người cảm thấy bớt lo lắng và ăn ngon, ngủ ngon hơn.

Một số người có thể bị đau đầu do khối u ung thư vú di căn ép não. Đau đầu này khác với đau đầu mà trước đây bạn từng trải qua (có thể tệ đi, trường diễn mà không giảm hẳn).

Hầu hết đau đầu có thể giảm nhẹ hoặc kiểm soát với thuốc steroids và thuốc giảm đau. Bạn có thể được giới thiệu tới những chuyên gia chuyên về quản lý đau.

Mệt lả (đuối sức, cực kỳ mệt mỏi)

Mọi người biết cảm giác mệt mỏi như thế nào, nhưng mệt lả do ung thư có thể nghiêm trọng hơn. Mệt lả có thể đến rồi đi hoặc tiếp diễn, và mệt lả có thể gây quá đau đớn và vô vọng.

Mệt lả có nhiều nguyên nhân, từ việc bị stress ứng phó với chẩn đoán bệnh cho tới các tác dụng phụ của các điều trị gây ra hoặc do ung thư tiến triển.

Mệt lả cũng có thể có nhiều ảnh hướng đáng kể lên khả năng bạn có thể đối đầu với ung thư và điều trị bệnh. Nó cũng có thể ảnh hưởng tới các hoạt động hàng ngày và chất lượng sống.

Những người bị ung thư vú có nguy cơ bị huyết khối cao hơn. Nguy cơ này do bản thân bệnh ung thư và do một số cách điều trị ung thư gây ra.

Bạn có thể có nguy cơ bị huyết khối được gọi là bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Những người bị DVT có nguy cơ bị thuyên tắc (động mạch) phổi, xảy ra khi một phần cục máu đông bị vỡ ra và đi tới phổi.

Huyết khối có thể gây nguy hiểm nhưng có thể điều trị được. Điều quan trọng là báo cho bác sĩ khi có các triệu chứng càng sớm càng tốt.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong các triệu chứng sau, hãy liên lạc ngay với bác sĩ :

Đau, đỏ/thay đổi màu da, nóng và sưng ở bắp chân, cẳng chân hoặc đùi.

Sưng, đỏ hoặc mềm ở nơi đường truyền tĩnh mạch trung tâm được luồn vào để truyền hóa chất, ví dụ ở cánh tay, khu vực ngực hoặc lên tới tận cổ.

Khó thở, nghẹt thở

Cảm giác nghẹt chặt ở ngực

Ho không rõ nguyên nhân (có thể ho ra máu).

Sống chung với ung thư vú di căn

Hoạt động thể lực

Mặc dầu có ít nghiên cứu về lợi ích của tập luyện cho những người ung thư vú di căn não, một vài nghiên cứu đã nhìn vào hiệu quả của tập luyện đối với nhũng người mắc ung thư vú nguyên phát. Những người tập đều, thậm chí tập nhẹ nhàng trong và giữa các đợt điều trị có thể dung nạp điều trị tốt hơn và ít bị đau, ốm mệt, các vấn đề về giấc ngủ và mệt lả hơn.

Không có lý do gì để tin rằng những người bị ung thư vú di căn sẽ không có những lợi ích tương tự.

Tuy nhiên bạn cần cẩn thận hơn một chút.

Trong khi các triệu chứng như nhìn không rõ, co giật, ốm mệt, hoa mắt chóng mặt hoặc mất thăng bằng có thể không làm bạn dừng tập. Điều quan trọng là bạn đừng để mình gặp rủi ro bị chấn thương không cần thiết. Ví dụ, nếu bạn có vấn đề về thăng bằng thì đạp xe đạp thể dục có thể tốt hơn đạp xe ngoài trời. Nếu bạn bị co giật, hãy cố gắng tránh tập một mình.

Ứng phó về mặt cảm xúc

Biết được rằng ung thư đã lan tới não có thể gây ra hàng loạt cảm xúc.

Có thể có lúc bạn cảm thấy rất cô độc hoặc bị chế ngự bởi sự sợ hãi, bất an, buồn bã, không chắc chắn, trầm cảm hoặc giận dữ.

Các triệu chứng bệnh có thể không thuyên giảm, làm bạn đau buồn và làm tâm trạng bạn xuống dốc.

Bạn có thể cần hỗ trợ từ những người gần gũi nhất với bạn. Một số người cũng có thể cần sự hỗ trợ từ những người có chuyên môn. Bạn có thể nói chuyện với điều dưỡng chuyên về ung thư vú, điều dưỡng chăm sóc giảm nhẹ hoặc các điều dưỡng chuyên chăm sóc tại nhà. Họ có hiểu biết tốt về các nhu cầu cụ thể của những người mắc ung thư di căn và quen với các cách thức đối mặt khác nhau với ung thư và quen với chẩn đoán. Họ cũng có kiến thức chuyên gia trong việc giúp kiểm soát đau và các triệu chứng và có thể bố trí cho bạn nói chuyện với nhân viên tư vấn hoặc một chuyên gia tâm lý.

Tài liệu tham khảo

https://breastcancernow.org/information-support/publication/secondary-breast-cancer-in-brain-bcc56

Ung Thư Vú Di Căn Vào Xương: Dấu Hiệu Và Phương Pháp Điều Trị

Bệnh ung thư vú có nguy hiểm không?

Ung thư vú là căn bệnh không chỉ ảnh hưởng đến thể chất. Nó còn ảnh hưởng rất lớn tới tinh thần của người bệnh.

Đối với người phụ nữ nói chung thì phần ngực là phần mang lại nét đẹp, sự quyến rũ cũng như sự tự tin của nhiều chị em. Khi mắc phải bệnh ung thư vú thì bệnh nhân sẽ có cảm giác tự ti với cơ thể. Hơn nữa còn ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh.

Bệnh ung thư vú nếu không được điều trị sớm và kịp thời sẽ làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người bệnh. Đặc biệt, bệnh lây lan sang các tổ chức khác trong cơ thể rất nhanh chóng. Từ đó khiến người bệnh có thể tử vong chỉ trong thời gian ngắn.

Tế bào ung thư vú nếu không được kìm hãm phát triển sẽ lây lan từ tế bào trong nhu mô vú sang phổi, đường tiêu hóa, xương, máu….Trong đó ung thư vú di căn vào xương là sự di căn thường gặp nhất.

Tìm hiểu bệnh ung thư vú di căn vào xương

Là tình trạng di căn tế bào ung thư từ trong vú lây lan sang hệ cơ xương trong cơ thể. Hiện tượng di căn này thường bắt gặp ở giai đoạn cuối của bệnh ung thư vú.

Ung thư vú di căn vào xương gây ra tình trạng đau nhức và khó chịu không cơ thể người bệnh.

1. Dấu hiệu nhận biết ung thư vú di căn vào xương

Những triệu chứng điển hình cho thấy tế bào ung thư đã lây lan sang hệ cơ xương: Đau xương, xương yếu, gãy xương và thiếu máu,…

Khảo sát trên thực tế cho thấy:

Có khoảng 70% bệnh nhân mắc ung thư vú giai đoạn cuối sẽ bị tế bào ung thư vú di căn vào xương. Khi di căn sang xương thì các tế bào ung thư ác tính sẽ phá hủy xương. Từ đó gây ra hiện tượng loãng xương, giòn xương và đặc biệt nghiêm trọng là gãy xương.

Biểu hiện đau xương sẽ càng ngày càng tăng về tần số và mức độ khi càng về giai đoạn cuối. Người bệnh sẽ cảm thấy đau buốt khắp mình mẩy. Đôi khi có những bệnh nhân triệu chứng đau không rõ ràng. Họ cảm thấy thỉnh thoảng mới đau nhưng cơn đau âm ỉ và không bao giờ khỏi.

Gãy xương cũng là hiện tượng thường thấy khi các tế bào ung thư phá hủy cấu trúc xương trong cơ thể. Những va chạm nhỏ cũng có thể gây ra tình trạng gãy xương ở người ung thư vú di căn vào xương.

Vì vậy với những bệnh nhân ung thư vú di căn vào xương cần tránh:

– Những va chạm mạnh, vận động nhẹ nhàng.

– Không mang vác hoặc hoạt động thể lực quá sức.

2. Ung thư vú di căn vào xương có thể chữa khỏi không?

Bệnh ung thư vú di căn vào xương thường gặp ở những bệnh nhân ung thư vú giai đoạn cuối. Ở giai đoạn này sức khỏe của bệnh nhân cũng đã bị ảnh hưởng nặng nề, cơ thể không còn sức chống đỡ với bệnh tật.

Thêm vào đó, sự phát triển tế bào ung thư tại nhiều cơ quan khác trong cơ thể. Từ đó gây ra những triệu chứng cục bộ khiến cho bệnh nhân ung thư không thể điều trị bệnh. Buộc phải dừng điều trị, bỏ dở giữa chừng. Do đó, hiệu quả chữa bệnh giảm đi khá đáng kể.

3. Điều trị ung thư vú di căn vào xương

➡ Mục tiêu của điều trị bệnh ung thư vú di căn vào xương là:

– Giảm đau cho bệnh nhân.

– Điều trị những triệu chứng mắc kèm cùng với các tổ chức khác trong cơ thể

Khi kết hợp với chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp lý để tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.

💡 Giảm đau có thể được thực hiện bằng việc:

– Sử dụng thuốc giảm đau dưới dạng tiêm, truyền hoặc viên uống. Khi sử dụng cần có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ điều trị.

– Giảm đau bằng các phương pháp trị liệu xoa bóp cũng được khuyến khích dành cho bệnh nhân ung thư vú di căn vào xương.

Đề phòng các bệnh mắc kèm và xử lý các triệu chứng bệnh từ các tổ chức khác sẽ đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân ung thư vú di căn xương.

Với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối sức khỏe đã suy giảm rõ rệt, hệ miễn dịch hoạt động không có hiệu quả. Do đó dễ mắc phải những bệnh lây nhiễm. Thêm vào đó khả năng ngăn chặn tế bào ung thư của hệ miễn dịch suy giảm.

Vì vậy, bệnh nhân cần thực hiện chế độ chăm sóc, chế độ dinh dưỡng hợp lý, khoa học nhằm tăng cường dinh dưỡng và đảm bảo năng lượng cho cơ thể của bệnh nhân.

Bệnh ung thư vú di căn vào xương là căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Vì vậy nếu cảm thấy có bất thường gì trong cơ thể và đặc biệt là trong tổ chức vú thì chị em nên tới các cơ sở y tế để thăm khám để phát hiện, điều trị kịp thời bệnh tật.

♦ Các loại thuốc điều trị ung thư vú mới giúp cơ hội sống của bệnh nhân tăng lên ♦ Người mắc bệnh ung thư vú sống được bao lâu? 3 yếu tố ảnh hưởng