Top 8 # Xem Nhiều Nhất Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Phổi Giai Đoạn Cuối Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Growcaohonthongminhhon.com

Ung Thư Phổi Giai Đoạn Cuối Có Chữa Được Không Và Phác Đồ Điều Trị

Không riêng gì ᴜɴɢ ᴛʜư phổi, tất cả cáᴄ loại ʙệɴʜ ᴜɴɢ ᴛʜư khi bước vào giai đoạn cuối nghĩa là ʙệɴʜ đã rất ɴɢʜɪêᴍ ᴛʀọɴɢ, cơ hội để điều trị thành công là rất thấp. Bước vào giai đoạn cuối, cáᴄ tế bào ᴜɴɢ ᴛʜư phổi đã phát triển to và lây lan khắp cáᴄ cơ quan, bộ phận trong cơ thể, cáᴄ tế bào này đã ʙắᴛ đầu ɢâʏ viêm ɴʜɪễᴍ và hoại ᴛử cáᴄ cơ quan. Giai đoạn cuối, ʙệɴʜ đã rất nặng do đó cơ hội để chữa khỏi ʙệɴʜ là rất thấp. Tuy nhiên, nếu người ʙệɴʜ vẫn giữ vững quyết tâm và nghị lực, xây dựng một lối sống lành mạnh thì vẫn có cơ hội kéo dài sự sống, cải thiện sức khỏe.

Cơ hội chữa khỏi ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối là cực thấp (Nguồn: chúng tôi )

2. Cáᴄh chữa ʙệɴʜ ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối

Theo cáᴄ chuyên gia y tế, ᴛùy vào ᴋíᴄʜ tʜước của khối u, ᴛìɴʜ trạng di căn của cáᴄ tế bào ᴜɴɢ ᴛʜư và thể trạng người ʙệɴʜ mà cáᴄ báᴄ sĩ chọn áp dụng cáᴄ pʜương pháp điều trị ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối tương ứng, hoặc cũng có thể kết hợp nhiều pʜương pháp với nhau.

Cáᴄ loại ᴛʜᴜốᴄ điều trị đích tʜường nhắm vào những đột biến của tế bào ɢâʏ ᴜɴɢ ᴛʜư: EGFR, ALK, ROS1, BRAF và KRAS. Và cáᴄ ʙệɴʜ nhân ᴜɴɢ ᴛʜư phổi sẽ mang 1 trong 5 đột biến gen trên do vậy ʙệɴʜ nhân cần làm sinh thiết để kiểm tra xem khối u có cáᴄ đột biến ở trên hay không. Nếu ʙệɴʜ nhân mắc những triệu chứng của ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối có mang một trong những đột biến thì có thể sử dụng bằng ᴛʜᴜốᴄ điều trị đích. Những ʙệɴʜ nhân mang một trong những đột biến này có khả năng điều trị hiệu quả cao hơn so với cáᴄ ʙệɴʜ nhân không mang đột biến.

ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối có chữa được không? Liệu pháp miễn dịch có thực sự tốt? Liệu pháp miễn dịch là pʜương pháp điều trị hiệu quả ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối theo cơ chế ức chế tế bào ᴜɴɢ ᴛʜư. Pʜương pháp này có khả năng ᴋíᴄʜ hoạt hệ miễn dịch để nó có thể nhận biết, tiêu diệt tế bào ᴜɴɢ ᴛʜư.

Cáᴄ pʜương pháp điều trị giai đoạn cuối chỉ nhằm kéo dài sự sống, ɢɪảm đau đớn (Nguồn: media1.nguoiduatin.vn)

Để biết ʙệɴʜ nhân có thể điều trị bằng pʜương pháp này hay không báᴄ sĩ sẽ xéᴛ nghiệm để kiểm tra xem ʙệɴʜ nhân có tồn tại cáᴄ dấu chuẩn PD-L1 hay không. Tăng khả năng hoạt động của hệ miễn dịch sẽ khiến cơ thể ʙệɴʜ nhân có thể chống chọi lại sự lây lan nhanh chóng của cáᴄ tế bào ᴜɴɢ ᴛʜư, ngăn chặn ʙệɴʜ phát triển.

Giai đoạn cuối phổi đã ʙị tổn ᴛʜươɴɢ và ʙị cáᴄ tế bào ᴜɴɢ ᴛʜư phát triển rộng khắp (Nguồn: tunigazette.com)

Cáᴄ ʙệɴʜ nhân ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối sẽ có một số pháᴄ đồ hóa trị và pʜương pháp này sẽ áp dụng cho những ʙệɴʜ nhân không thích hợp với pʜương pháp điều trị miễn dịch và ᴛʜᴜốᴄ điều trị đích. đáɴʜ giá hiệu quả điều trị, khoảng 20 đến 25% người ʙệɴʜ có cải thiện tích cực khi điều trị bằng pʜương pháp hóa trị, khối u cũng ɢɪảm khoảng 30%. Cáᴄ hóa chất khi đi vào cơ thể sẽ nʜư một “ngọn lửa ᴛʜɪêᴜ đốt cáᴄ tế bào ᴜɴɢ ᴛʜư”, làm thu nhỏ khối u, hạn chế sự di căn của tế bào ᴜɴɢ ᴛʜư rộng khắp cơ thể.

Trong pháᴄ đồ hóa trị ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối, đối với một số trường hợp cáᴄ báᴄ sĩ sẽ sử dụng nhiều pʜương pháp điều trị kết hợp với nhau hoặc kết hợp sử dụng cáᴄ loại ᴛʜᴜốᴄ của một liệu pháp để tăng tính thành công của liệu pháp điều trị. Ví dụ nʜư sử dụng 2 loại ᴛʜᴜốᴄ miễn dịch hoặc áp dụng pʜương pháp hóa trị với liệu pháp miễn dịch sau hóa trị, xạ trị… Đối với những ʙệɴʜ nhân ʙệɴʜ đã quá nặng thì việc kết nhiều pʜương pháp điều trị lại với nhau sẽ làm tăng khả năng điều trị ʙệɴʜ hiệu quả, giúp ʙệɴʜ nhân có thể ɢɪảm đau đớn, duy trì sự sống.

3. Pháᴄ đồ hóa trị ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối

Pháᴄ đồ điều trị ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối giúp ʙệɴʜ nhân có thể ngăn chặn sự phát triển nhanh chóng của cáᴄ tế bào ᴜɴɢ ᴛʜư, duy trì sự sống cho ʙệɴʜ nhân. Pháᴄ đồ hóa trị cho ʙệɴʜ nhân ᴜɴɢ ᴛʜư phổi có rất nhiều, ᴛùy thuộc vào ᴋíᴄʜ tʜước khối u, ᴛìɴʜ hình ʙệɴʜ và thể trạng sức khỏe của người ʙệɴʜ mà báᴄ sĩ sẽ lựa chọn một pháᴄ đồ điều trị riêng nʜưng tʜường sẽ là

Pháᴄ đồ hóa trị là pʜương pháp tʜường được áp dụng cho ʙệɴʜ nhân giai đoạn cuối (Nguồn: vtv1.mediacdn.vn)

Pháᴄ đồ hóa trị này có sự kết hợp giữa hai loại biệt dược là Carboplatin và Etoposide tʜường được áp dụng để điều trị cho ʙệɴʜ nhân ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối. Hàm lượng ᴛʜᴜốᴄ, liều lượng sẽ được báᴄ sĩ chỉ định, hai loại ᴛʜᴜốᴄ này có khả năng tiêu diệt cáᴄ tế bào ᴜɴɢ ᴛʜư, ngăn ngừa sự phát triển và lây lan của khối u bên trong cơ thể. Bên cạnh đó, cáᴄ báᴄ sĩ cũng khuyên ʙệɴʜ nhân nên sử dụng cáᴄ thực phẩm tốt trong việc hỗ trợ điều trị ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giúp đạt hiệu quả chữa ʙệɴʜ tối ưu.

ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối có chữa được không? Pháᴄ đồ hóa trị kết hợp carboplatin và paclitaxel tʜường được áp dụng để điều trị ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối. ᴛʜᴜốᴄ Paclitaxel còn được gọi là biệt dược là Taxol, sự kết hợp của 2 loại ᴛʜᴜốᴄ này được gọi là pháᴄ đồ CarboTaxol. Hai loại ᴛʜᴜốᴄ này vào cơ thể khống chế sự lây lan của cáᴄ tế bào ᴜɴɢ ᴛʜư, ɢɪảm ᴋíᴄʜ tʜước khối u, duy trì sự sống.

Pháᴄ đồ hóa trị kết hợp hai loại biệt dược là Carboplatin và Docetaxel, pháᴄ đồ hóa trị này áp dụng cho những ʙệɴʜ nhân ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối, không thể áp dụng ᴛʜᴜốᴄ điều trị đích hay pʜương pháp miễn dịch. ᴛùy theo ᴛìɴʜ trạng ʙệɴʜ tật và thể trạng mà báᴄ sĩ sẽ cho liều lượng ᴛʜᴜốᴄ phù hợp với ʙệɴʜ nhân, ᴛʜᴜốᴄ này khi vào cơ thể sẽ tiêu diệt cáᴄ tế bào, làm chậm lại quá trình phát triển.

Điều trị ʙệɴʜ ᴜɴɢ ᴛʜư phổi giai đoạn cuối khả năng thành công thấp, cơ hội chữa khỏi mong manh vì vậy thay vì đứng trước ranh giới của sự sống và cái ᴄʜếᴛ thì ʙệɴʜ nhân nên ᴛự biết cáᴄh bảo vệ sức khỏe của bản thân bằng cáᴄh đi kiểm tra sức khỏe tổng thể và khám tầm soát ᴜɴɢ ᴛʜư định kỳ.

4 Biểu Hiện Của Ung Thư Đại Tràng Giai Đoạn Cuối&Amp; Phác Đồ Điều Trị

Bệnh ung thư đại tràng giai đoạn cuối chỉ có 12% cơ hội sống thêm 5 năm với các biểu hiện đau xương, giảm cân nhanh, nước tiểu nổi bong bóng, đau lưng hoặc ở sườn…

Bệnh ung thư đại tràng sống được bao lâu?

Bệnh nhân bị ung thư đại tràng được đánh giá là đã bước vào giai đoạn cuối nếu các kiểm tra cuối cùng sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư cho thấy rằng ung thư đã lan rộng đến các địa điểm xa trong cơ thể như gan, phổi, xương, hạch bạch huyết ở xa hoặc các cơ quan khác.

Ở giai đoạn cuối, ung thư đã di căn tới các cơ quan xa của cơ thể.

Thông thường bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn IV có thể được phân chia thành hai nhóm:

Những người có ung thư di căn lan rộng mà không thể điều trị bằng phẫu thuật

Những người có ung thư di căn tới một cơ quan duy nhất

Lúc bấy giờ thì mục tiêu điều trị cho ung thư đại tràng giai đoạn cuối chủ yếu là kiểm soát bệnh, giảm bớt triệu chứng và giúp kéo dài thời gian sống. Phương pháp điều trị chính trong trường hợp này là hóa trị.

Nếu có di căn đến các cơ quan khác rồi thì khả năng sống còn không quá 30%

Nếu chỉ di căn hạch thì hy vọng sống, lên đến 50% (trong vòng 5 năm).

Còn nếu chưa di căn mà chỉ dính các cơ quan gần đó thì hy vọng sống còn khoảng 50-60%

Dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn cuối

Ung thư đại tràng được phân chia thành 4 giai đoạn. Ở giai đoạn cuối của bệnh, tung thư đã lây lan tới các bộ phận khác trên cơ thể như gan, phổi và màng bụng. Tỷ lệ sống sau 5 năm của bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn cuối là 12%. ng thư đại tràng giai đoạn cuối thường có các triệu chứng sau:

1/ Khó thở khi ung thư đại tràng giai đoạn cuối

Khó thở là một dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan tới phổi. Một số dấu hiệu khác của ung thư đại tràng di căn vào phổi là đau ngực, ho và ho có đờm hoặc máu.

2/ Ung thư đại tràng giai đoạn cuối

Bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn cuối có thể bị đau xương, khi các tế bào ung thư đã lan tràn tới xương. Bệnh nhân cũng có thể cảm thấy đau ở lưng hoặc ở sườn. Trong một vài trường hợp ung thư đại tràng di căn có khả năng khiến người bệnh bị gãy xương.

Nếu ung thư di căn tới não, bệnh nhân sẽ cảm thấy nhức đầu dữ dội, mờ mắt, chóng mặt, rối loạn và mất phương hướng. Chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng để quét não và xác định quy mô, kích thước của các khối u trong não. Vàng da, sốt, chán ăn, sưng chân hoặc đau bụng có thể là những triệu chứng khi ung thư đại tràng di căn vào gan.

3/ Giảm cân nhanh

Bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn cuối có thể bị giảm cân không mong muốn. Đây cũng là dấu hiệu của di căn ung thư trong gan.

4/ Nước tiểu có bong bóng hoặc nổi bọt

Bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn cuối có thể phát hiện thấy nước tiểu có bong bóng hoặc nổi bọt. Đây là dấu hiệu của ung thư đã ảnh hưởng tới bàng quang.

Ở giai đoạn cuối, người bệnh cũng có thể có những triệu chứng như chảy máu trực tràng, táo bón, mệt mỏi, thiếu máu, tiêu chảy. Theo một đánh giá được công bố trong “”American Journal of Gastroenterology”, khoảng 50 – 70% bệnh nhân ung thư đại tràng bị xuất huyết trực tràng và thay đổi thói quen đại tiện. Những triệu chứng này khá phổ biến, ngay cả ở những người khỏe mạnh. Tuy nhiên, nếu những triệu chứng nêu trên kéo dài và người bệnh từ 50 tuổi trở lên, nên tới ngay các cơ sở chuyên khoa để được kiểm tra và điều trị kịp thời.

Điều trị bệnh ung thư đại tràng như thế nào?

Ở giai đoạn muộn, việc điều trị ung thư đại tràng cực kỳ khó khăn, tiên lượng sống cực kỳ thấp, không quá 10% bệnh nhân ung thư đại tràng có thể sống được trên 5 năm sau điều trị.

Trong giai đoạn cuối, các phương pháp điều trị ung thư chủ yếu của ung thư đại tràng chủ yếu là hóa trị nhằm tiêu diệt và kìm hãm sự phát triển của các tế bào ung thư. Phẫu thuật được xem xét để điều trị tùy thuộc vào vị trí khối u, mức độ lan tràn ung thư di căn lên gan hay não; cũng như thể chất, tinh thần của bệnh nhân.

1/ Hóa trị ung thư đại tràng di căn

Ở giai đoạn cuối, đa phần các bác sỹ sẽ lựa chọn hóa trị trong điều trị bệnh. Mục tiêu của hóa trị liệu là làm suy yếu và phá hủy các tế bào khối u còn sót lại sau phẫu thuật. Đôi khi, nó được thực hiện cùng với liệu pháp sinh học sửa đổi lần phản ứng, hoặc liệu pháp miễn dịch, thúc đẩy các phản ứng hệ miễn dịch chống lại căn bệnh ung thư. Nói chung hóa trị khi ung thư đã phát triển vượt ra xa ngoài bên trong của đại tràng hoặc ung thư đã lan rộng đến các mô lân cận và các hạch bạch huyết.

Một số loại thuốc có thể áp dụng để điều trị ung thư đại tràng giai đoạn cuối:

Fluorouracil như tiêm hoặc thông qua truyền tĩnh mạch chậm, thường với một loại thuốc gọi là acid folinic

Irinotecan với fluorouracil và acid folinic

Oxaliplatin với fluorouracil và acid folinic

Oxaliplatin và capecitabine

Một đánh giá nghiên cứu tìm thấy bằng chứng cho thấy hóa trị liệu giúp những người mắc bệnh ung thư đại tràng giai đoạn cuối sống lâu hơn. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu không thể nói liệu việc điều trị cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh hay không,vì việc sử dụng hóa trị liệu ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe người bệnh.

2/ Phẫu thuật ung thư đại tràng giai đoạn cuối:

Phẫu thuật ung thư đại tràng giai đoạn di căn là một điều vô cùng khó khăn và ít khi được lựa chọn để điều trị. Tuy nhiên, đôi khi phẫu thuật cũng được chỉ định để loại bỏ các khối ung thư gây biến chứng tắc ruột hoặc loại bỏ khối ung thư ở cơ quan thứ cấp.

Loại bỏ khối ung thư đại tràng di căn gan bao gồm:

Gây tắc động mạch gan TOCI: chặn các mạch máu gan để cung cấp cho một hoá trị liều cao đến ung thư

Phẫu thuật bằng tần số vô tuyến: bằng cách sử dụng sóng vô tuyến để tiêu diệt các tế bào ung thư

Tần số vô tuyến hỗ trợ phẫu thuật: bằng cách sử dụng sóng vô tuyến và phẫu thuật

Phương pháp áp lạnh: đóng băng các tế bào ung thư

Sử dụng vi sóng cắt bỏ: bằng cách sử dụng sóng vi mô để tiêu diệt ung thư

Laser điều trị :bằng cách sử dụng laser để tiêu diệt các tế bào ung thư

Cồn – tiêm cồn vào khối ung thư để tiêu diệt các tế bào ung thư

3/ Xạ trị

Không được sử dụng trong ung thư đại tràng, tuy nhiên với ung thư đại tràng di căn, đôi khi bác sỹ sử dụng tia xạ bên ngoài để thu nhỏ khối u hoặc làm giảm triệu chứng đau đớn cho bệnh nhân.

4/ Liệu pháp sinh học

Dùng những loại thuốc giúp cơ thể kiểm soát sự tăng trưởng của ung thư. Một liệu pháp sinh học được gọi là cetuximab (Erbitux) được cấp phép ở Anh cho những người bị ung thư đại tràng đã di căn. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả điều trị của nó có thể giúp một số người bị ung thư đại tràng sống lâu hơn khi kết hợp vào điều trị hóa trị liệu thông thường. Nó cũng có thể cải thiện chất lượng cuộc sống. Các bác sĩ thường đưa ra phương pháp điều trị sinh học cho bệnh ung thư ruột tiên tiến cùng với các loại thuốc hóa trị fluorouracil, oxaliplatin, hoặc irinotecan. Tất cả các phương pháp điều trị mới này cần phải đi qua quá trình thử nghiệm lâm sàng và việc này phải mất một vài năm, đem lại triển vọng lớn cho người bị ung thư đại tràng giai đoạn cuối.

[ratings]

tu khoa

dau hieu benh ung thu dai trang

bệnh ung thư đại trực tràng giai doan cuoi

ung thu dai trang song duoc bao lau

ung thư đại tràng giai đoạn cuối sống được bao lâu

ung thư đại tràng di căn gan

thuốc nam chữa ung thư đại tràng di căn

ung thư đại tràng giai đoạn 2 3 4

Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Màng Phổi

UNG THƯ MÀNG PHỔI

1. LỊCH SỬ Từ buổi đầu của thời đại Cơ đốc giáo đã có một vài cuộc hội thảo vể những đồ vật và vật liệu có bản chất chịu lửa và cả hai thứ đều được coi là loại vật chất kỳ diệu gần với siêu tự nhiên, vải mặc bằng sợi amiant được biết như sợi len đá, đã được mô tả lại trong văn học cổ xưa như một thứ ma thuật vì nó có thể ném vào lửa mà sau đó khi lấy ra vẫn còn giữ được hoàn toàn nguyên vẹn.

6.4. Tần suất Tần suất mắc ung thư màng phổi phụ thuộc vào cường độ và thời gian tiêp xúc với amiant. Điều này được minh chứng trong thực tế như các công nhân có nghề nghiệp phải tiếp xúc nhiều và lâu dài với amiant có tỷ lệ mắc ung thư màng phổi cao hơn. Những công nhân sản xuất các vật liệu cách nhiệt, làm nồi hơi to bằng vật liệu cách nhiệt, các công nhân làm ống nước, thợ lắp ráp sửa chữa ống nước tính và những người làm việc trong các tàu thuỷ chứa nhiều vật liệu có chứa amiant kết hợp với điều kiện thông khí kém, các thợ trát vữa tiếp xúc với những dung dịch phun giảm nhiệt trên các dàn thép, công nhân xưởng đóng tàu, thợ điện, thợ cơ khí, thợ nề, thợ máy xay, công nhân dệt thảm, luyện thép, các công nhân trong công nghiệp tinh chế. Ngoài ra, cũng không ít trường hợp có nghề nghiệp tiếp xúc rất ít đối với amiant hoặc các vật dụng trong gia đình cũng có biểu hiện của ung thư màng phổi. Một số trường hợp ung thư màng phổi xuất hiện 30 hoặc 40 năm sau một mùa hè có tham gia công việc xây dựng, nội trợ hoặc các trẻ em có tiếp xúc với quần áo bảo hộ lao động của người thân trong gia đình có nghề nghiệp tiếp xúc với amiant.6.5. Triệu chứng lâm sàng – Trong ung thư màng phổi các triệu chứng sớm thường mơ hồ và chung chung làm bệnh nhân cũng như thầy thuốc không để ý đến nên hay dẫn đến việc chẩn đoán muộn. Một số trường hợp bệnh thể hiện giống như viêm phổi do virus- Biểu hiện sớm và thường gặp nhất của bệnh là khó thở. Nguyên nhân của khó thở trong ung thư màng phổi chủ yếu là do tràn dịch màng phổi nhiều gây chèn ép làm hạn chế thể tích thông khí. Trong ung thư màng phổi có hơn một nửa số bệnh nhân có biểu hiện đau lưng ở phần thấp và hay đau một bên ngực. Nguyên nhân đau thường do hậu quả của tình trạng xâm lấn của khối u màng phổi cũng như sự đè ép của nó đối với các cấu trúc sống kế cận. Đau sẽ trở nên đặc biệt dữ dội nếu khối u màng phổi xâm lấn vào thành ngực và xương sườn. Theo Gìesen LLvàCS (1988), chứng tăng số lượng tiểu cầu (thrombocytosis) ở các bệnh nhân ung thư màng phổi là một biểu hiện tương đối hay gặp và kết hợp với tiên lượng rất xấu. Khi bệnh tiến triển có một số biểu hiện bất thường của hội chứng cận ung thư có thể kết hợp kèm theo như hạ đường huyết, tăng calci máu, tăng tiểu cầu, tắc mạch phổi, thiếu máu tan máu tự miễn, hiện tượng tăng đông (hypercoagulability) và hội chứng tiết hormone bài niệu không thích ứng (syndrome of inapproriate secretion of antidiuretic hormone – SIADH). Tuy nhiên, những biểu hiện nay là cực kỳ hiếm gặp. Ngoài ra, còn có một số triệu chứng ít gặp với tỷ lệ khá thấp như rối loạn nuốt, ho, sốt, ra mồ hôi, mệt mỏi và sút cân. Cá biệt một số bệnh nhân còn có các triệu chứng như nói khàn, ho ra máu, sưng mặt, sưng cánh tay, yếu cơ và mất cảm giác. Chính vì các biểu hiện không đặc trưng này nên ung thư biểu mô màng phổi rất khó phát hiện được sớm. Đại đa số bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng trước khi được chẩn đoán trong khoảng thời gian từ 2 – 3 tháng. Có đến 1/4 số trường hợp có triệu chứng lâm sàng trong ít nhất 6 tháng trước tính khi được chẩn đoán. Trong thực tế khi phát hiện được thì thường bệnh đã ở giai đoạn tiến triển. Ở một vài trường hợp cá biệt người bệnh hầu như không có bất kỳ một biểu hiện bệnh lý nào. Một số tác giả khi nghiên cứu về các triệu chứng lâm sàng của ung thư màng phổi đã thu được một số kết quả như: khởi đầu gần đây khó thở (31%), tình trạng khó thở gần đây tăng lên (30%), đau ngực (43%), tràn dịch màng phổi là biểu hiện thường gặp nhất (79%). Trong TDMP bệnh nhân có thể có các triệu chứng như đau ngực và hoặc ho dai dẳng; trong khi ở một số bệnh nhân khác lại không có bất kỳ một loại triệu chứng nào. Tràn dịch bên phải hay gặp hơn bên trái (60%) và TDMP cả 2 bên với tỷ lệ khoảng 5%. Một số triệu chứng khác: ho (35%), sút cân (23%), yếu (18%), số lượng đạm tăng (18%). Ngoài ra, còn có một số triệu chứng do hậu quả của hiện tượng xâm lấn phúc mạc của ung thư màng phổi: người bệnh thường có những triệu chứng như đau bụng (60%), chán ăn (27%), yếu (12%), nôn (11%). Những triệu chứng thường gặp nhất ở các bệnh nhân ung thư màng phổi phúc mạc như: bụng căng (56%), cổ trướng (37%), sút cân (38%), khối u ở bụng (11%), một số triệu chứng khác có thể gặp (tắc ruột, thiếu máu, phù chân). Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân bị ung thư màng phổi phúc mạc rất thấp chỉ chiếm 5,1%. Trường hợp hiếm gặp nhất là thể ung thư màng phổi, màng ngoài tim (0,4%). – Đối với thể u trung biểu mô màng phổi phúc mạc (peritoneal mesothelioma). Đây là một thể đặc biệt của ung thư màng phổi. Sở dĩ được gọi là ung thư màng phổi phúc mạc do khối u xuất phát từ phúc mạc. Thể ung thư này gặp tương đối hiếm với tần-suất chỉ bằng 1/4 số trường hợp ung thư màng phổi. Tỷ lệ ung thư màng phổi phúc mạc ở những người có tiếp xúc với amiant là 12:1. Cũng như ung thư màng phổi, các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện sau 20 – 40 năm tiếp xúc với amiant. Các triệu chứng không đặc trưng như đau bụng, chán ăn, gầy sút, nôn, buồn nôn và bụng to dần ra là những biểu hiện thường gặp. Một vài biếu hiện khác như tắc ruột, khó thở do khối u chèn ép. Cá biệt có trường hợp bệnh có triệu chứng giống viêm phổi do virus. – Đối với ung thư màng phổi thể màng ngoài tim (pericardial mesothelioma) là một thể bệnh rất hiếm gặp của ung thư màng phổi. Cũng như ung thư màng phổi hoặc ung thư màng phổi phúc mạc bệnh xảy ra do có tiền sử tiếp xúc với amiant và thường các triệu chứng lâm sàng biểu hiện rất chậm sau 15-40 năm tiếp xúc. Các triệu chứng có thể gặp như cảm giác khó chịu ở vùng ngực, khó thở, ho và một số biểu hiện khác (gầy sút, kém ăn, mệt mỏi). Trên thực tế lâm sàng phát hiện được ung thư màng phổi thể màng ngoài tim thường bệnh đã ở giai đoạn rất muộn.7. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG 7.1. Xquang Có thể phát hiện thấy một số hình ảnh như: – Tràn dịch màng phổi từ mức độ vừa đến rất nhiều là biểu hiện thường thấy ở bên phía màng phổi bị bệnh. Có thể phát hiện TDMP chỉ trên phim nghiêng với hình ảnh góc sườn hoành ở phía sau bị tù. – Hình ảnh màng phổi rất dày, dạng nốt, một khối màng phổi có bề mặt nhất (79%). Trong TDMP bệnh nhân có thể có các triệu chứng như đau ngực và hoặc ho dai dẳng; trong khi ở một số bệnh nhân khác lại không có bất kỳ một loại triệu chứng nào. Tràn dịch bên phải hay gặp hơn bên trái (60%) và TDMP cả 2 bên với tỷ lệ khoảng 5%. Một số triệu chứng khác: ho (35%), sút cân (23%), yếu (18%), số lượng đờm tăng (18%). Ngoài ra, còn có một số triệu chứng do hậu quả của hiện tượng xâm lấn phúc mạc của ung thư màng phổi: người bệnh thường có những triệu chứng như đau bụng (60%), chán ăn (27%), yếu (12%), nôn (11%). Những triệu chứng thường gặp nhất ở các bệnh nhân ung thư màng phổi phúc mạc như: bụng căng (56%), cổ trướng (37%), sút cân (38%), khối u ở bụng (11%), một số triệu chứng khác có thể gặp (tắc ruột, thiếu máu, phù chân). Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân bị ung thư màng phổi phúc mạc rất thấp chỉ chiếm 5,1%. Trường hợp hiếm gặp nhất là thể ung thư màng phổi, màng ngoài tim (0,4%). – Đối với thể u trung biểu mô màng phổi phức mạc (peritoneal mesothelioma). Đây là một thể đặc biệt của ung thư màng phổi. Sỡ dĩ được gọi là ung thư màng phổi phúc mạc do khối u xuất phát từ phúc mạc. Thể ung thư này gặp tương đối hiếm với tần suất chỉ bằng 1/4 số trường hợp ung thư màng phổi. Tỷ lệ ung thư màng phổi phúc mạc ở những người có tiếp xúc với amiant là 12:1. Cũng như ung thư màng phổi, các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện sau 20 – 40 năm tiếp xúc vói amiant. Các triệu chứng không đặc trưng như đau bụng, chán ăn, gầy sút, nôn, buồn nôn và bụng to dần ra là những biểu hiện thường gặp. Một vài biểu hiện khác như tắc ruột, khó thở do khối u chèn ép. Cá biệt có trường hợp bệnh có triệu chứng giống viêm phổi do virus. – Đối với ung thư màng phổi thể màng ngoài tim (pericardial mesothelioma) là một thể bệnh rất hiếm gặp của ung thư màng phổi. Cũng như ung thư màng phổi hoặc ung thư màng phổi phúc mạc bệnh xảy ra do có tiền sử tiếp xúc với amiant và thường các triệu chứng lâm sàng biểu hiện rất chậm sau 15 – 40 năm tiếp xúc. Các triệu chứng có thể gặp như cảm giác khó chịu ở vùng ngực, khó thở, ho và một số biểu hiện khác (gầy sút, kém ăn, mệt mỏi). Trên thực tế lâm sàng phát hiện được ung thư màng phổi thể màng ngoài tim thường bệnh đã ở giai đoạn rất muộn.7.2. Siêu âm Khó phát hiện do hình ảnh TDMP không có đặc điểm gì khác biệt với những nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi khác. Thường thì siêu âm giúp phát hiện TDMP và hướng dẫn cho việc lấy dịch màng phổi. Trường hợp phát hiện thấy dày màng phổi thì bệnh đã ở giai đoạn khá muộn. Tuy nhiên, siêu âm lại tỏ ra rất ưu việt trong phát hiện dấu hiệu tràn dịch màng ngoài tim và sự xâm lấn của ung thư màng phổi vào ngroại tâm mạc. Ngoài ra, siêu âm còn giúp đánh giá áp lực động mạch phổi cũng như chức năng tim để có chỉ định can thiệp điều trị ngoại khoa trong những trường hợp cần phải cắt bỏ một vùng rộng.7.3. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) Chụp cắt lớp vi tính cung cấp nhiều thông tin hơn và có độ chính xác cao hơn chụp phim phổi thông thường. Đó là hình ảnh của TDMP, mảng màng phổi, các hạch, mạch máu, nhu mô có thể bị dịch màng phổi che khuất. Hình ảnh màng phổi dày trên lcm có thể xác định trong 90% trường hợp, hình ảnh dày các rãnh liên thuỳ có thể gặp trong 85% trường hợp. Sự thiếu vắng hình ảnh dày màng phổi không được phép loại trừ u màng phổi vì nhiều khi dấu hiệu chủ yếu chỉ có tràn dịch màng phổi. Ngoài ra, có thể thấy hình ảnh xâm lấn vào thành ngực. Mặc dù vậy, chụp CLVT ngực không thể giúp ta phân biệt được giữa những thay đổi kết hợp với bệnh màng phổi do amiant lành tính và/hoặc giữa adenocarcinoma của phổi với sự lan tràn của ung thư màng phổi. Cũng như siêu âm chụp CLVT ngực giúp định vị chính xác khi lấy dịch màng phổi để làm xét nghiệm. Một nghiên cứu gần đây nhất về giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong ung thư màng phổi của Okten và cs (2006) đã nhận thấy rằng kỹ thuật này đã giúp phát hiện TDMP trong 80,3% trường hợp, dày màng phổi (77,2%), hạn chế thể tích (37,9%), có dính dáng đến màng phổi trung thất (31,8%) và rãnh liên thuỳ (28,8%). Ngoài ra, chụp CLVT ngực là một phương tiện giúp cho chúng ta có thể tiến hành sinh thiết xuyên thành ngực chính xác hơn.

– Cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ thường được sử dụng rộng rãi hơn để xác định phạm vi của khối u trước khi can thiệp điều trị. Nhờ việc có thể cung cấp được những hình ảnh nhiều bình diện và có thể phân biệt dễ dàng hơn giữa khối u với các cấu trúc bình thường. Kỹ thuật này rất có hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa thành ngực, màng phổi và các tổn thương nhu mô phổi ở ngoại vi (Muller N và cs., 1993). Cộng hưởng từ cho phép đánh giá chính xác hơn sự to ra của các hạch trung thất cũng như bề mặt của cơ hoành. Chính những hình ảnh do cộng hưởng từ cung cấp là những thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong phẫu thuật căn bản. – Chụp cắt lớp cưỡng bức (Positron Emission Tomography – PET): hiện nay hình ảnh PET đã trở thành một bộ phận rất quan trọng trong chẩn đoán và đánh giá ung thư màng phổi. PET quét có giá trị hơn nhiều so với các loại chẩn đoán hình ảnh khác. Chụp cắt lớp cưỡng bức có thể có hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa khối u lành tính với ác tính và xác định nốt hoặc các loại di căn khác. PET quét hiện tại được xem là kỹ thuật chẩn đoán tốt nhất về vị trí cũng như xác định giai đoạn của ung thư màng phổi, – Nội soi màng phổi (Thoracoscopy): Lợi ích của kỹ thuật này là giúp thầy thuốc có thể quan sát được bên trong khoang lồng ngực thông qua hệ thống ống soi quang học. Nội soi màng phổi ống cứng có thể phát hiện được 90% trường hợp TDMP (Wilsher ML và cs., 1998). Phẫu thuật nội soi dưới hướng dẫn của vidéo là một phương tiện chẩn đoán tốt nhất vì nó vừa có khả năng chẩn đoán cao và lại vừa đánh giá được giai đoạn của khối u. Hạn chế của kỹ thuật là tỷ lệ tổ chức ung thư xâm lấn đến đường đưa kim vào và tại vị trí nội soi màng phổi xấp xỉ 20% trường hợp (Boutin c và cs., 1998), nhưng nếu tiến hành xạ trị trước hoặc sau tiến hành sinh thiết sẽ chế ngự được tốt hơn loại biến chứng này. Sinh thiết màng phổi sẽ được tiến hành rất thuận lợi nhờ ống soi này và đặc biệt có thể lấy được bệnh phẩm ở những vùng nghi ngờ bệnh lý. Bên cạnh đó, thông qua nội soi màng phổi cũng có thể tiến hành hút dịch màng phổi nếu trong khoang có dịch. – Nội soi phúc mạc: Kỹ thuật được áp dụng cho các trường hợp nghi ngờ có tổn thương phúc mạc (ung thư màng phổi phúc mạc). Nhờ phương pháp này thầy thuốc có thể tận mắt quan sát được bên trong ổ bụng thông qua soi ổ bụng (peritoneoscope). Cũng như nội soi màng phổi kỹ thuật này cũng cho phép sinh thiết những vùng nghi ngờ có tổn thương, cho nên giúp chẩn đoán xác định rất nhanh chóng giúp cho can thiệp điều trị căn bản sớm cho người bệnh. – Nội soi trung thất: Khi có nghi ngờ tổn thương đã xâm lấn đến các hạch của trung thất. – Tế bào học: Tìm tế bào ung thư trong dịch màng phổi là một xét nghiệm khá thường quy do khá đơn giản và rẻ tiền, tuy nhiên giá trị chẩn đoán không cao, do tỷ lệ không tìm thấy loại tế bào này trong dịch màng phổi rất cao (85%) kể cả khi bệnh nhân đã có các triệu chứng của ung thư màng phổi. Chính vì vậy, thậm chí trong nhiều trường hợp tế bào trong dịch màng phổi dương tính, nhưng một số thầy thuốc vẫn ưa làm thêm sinh thiết màng phổi. – Sinh thiết màng phổi kín: Do mẫu bệnh phẩm có kích thước tính bé nên chỉ có từ 25 – 60% trường hợp chẩn đoán được ung thư màng phổi. – Sinh thiết màng phổi mở: Là phương pháp hữu hiệu nhất giúp chẩn đoán ung thư màng phổi do mảnh sinh thiết có kích cỡ đủ lớn và đặc biệt lấy được bệnh phẩm tại ngay vùng bị Tổn thương của màng phổi. Việc sinh thiết màng phổi lấy bệnh phẩm được tiến hành trong quá trình nội soi màng phổi. Theo Boutin c và cs (1993), đôi với chẩn đoán các bệnh lý ác tính có độ nhạy 88% và độ đặc hiệu là 96%.8. CHẨN ĐOÁN – Chẩn đoán xác định: Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng đặc biệt liền su liếp xúc với amiant. – Chẩn đoán phân biệt.Bảng 8.3. Phân biệt ung thư màng phổi với ung thư biếu mô tuyến

9. PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN Hiện nay trên thế giới có 2 hệ thống phân loại ung thư màng phổi được sử dụng rộng rãi nhất, đó là phân loại theo hệ thống của Butchart và phân loại theo hệ thống TNM (Bảng phân loại do Nhóm ung thư màng phổi quốc tế giới thiệu – International Mesothelioma Interest Group). Hệ thống phân loại Butchart -Giai đoạn I: khối u chỉ- khu trú ở màng phổi một bên, phổi hoặc ngoại tâm mạc. – Giai đoạn II: khối u đã xâm lấn đến thành ngực hoặc các cấu trúc của trung thất hoặc di căn đến các hạch bạch huyết của ngực. – Giai đoạn III: khối u đã vượt qua cơ hoành xâm lấn đến phúc mạc hoặc có di căn đến các hạch ở ngoài lồng ngực. – Giai đoạn IV: di căn đường máu xa – di căn vào tuỷ xương (distant blood – bone metastases.)Bảng 8.4. Phân loại ung thư TNM

Bề mặt của màng phổi một bên có ít nhất một biểu hiện sau: Xâm lấn cơ hoành Sự dính líu của khối u màng phổi lá tạng tại điểm hội lưu (kể cả các rãnh). Lan tràn từ lá tạng vào nhu mô phổi

Khối u tại chỗ tiến triển không thể cắt được về mặt kỹ thuật; mỗi bên bề mặt của màng phổi có ít nhất một biểu hiện sau: Tổn thương lan toả hoặc có nhiều khối trên thành ngực có hoặc có huỷ xương sườn. Lan tràn của khối u trực tiếp qua cơ hoành đến phủc mạc Lan tràn trực tiếp của khối u sang màng phổi đối diện Lan tràn trực tiếp của khối u đến một hoặc nhiều cơ quan trung thất Lan tràn đến cột sống Lan tràn đến mặt trong của màng ngoài tim với có hoặc không có tràn dịch màng ngoài tim hoặc có dính líu đến cơ tim

Gần đây nhất có phân loại giai đoạn của Brigham: – Giai đoạn I: khối ung thư màng phổi có thể cắt bỏ được và không có xâm lấn hạch. – Giai đoạn II: khối u màng phổi có thể cắt bỏ được, nhưng đã có xâm lấn hạch. – Giai đoạn III: khối u màng phổi không thể cắt bỏ được do đã xâm lấn thành ngực, tim hoặc phúc mạc hoành; có hoặc không có xâm lấn đến các hạch ở ngoài lồng ngực. – Giai đoạn IV: có di căn xa.

Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Vú Theo Từng Giai Đoạn Bệnh

Điều đáng lo ngại hơn là người mắc bệnh ngày càng trẻ. Tiên lượng càng xấu và tỷ lệ chữa khỏi thường thấp hơn so với người lớn tuổi.

Do đó việc biết các phác đồ điều trị ung thư vú theo từng giai đoạn bệnh vô cùng cần thiết. Nó sẽ giúp mọi người có thêm những kiến thức cơ bản về căn bệnh này.

Phác đồ điều trị ung thư vú là gì?

Chúng ta có thể hiểu đơn giản phác đồ điều trị là trình tự các thao tác điều trị bệnh đã được vạch ra sẵn. Phác đồ này đã được tóm tắt, sơ đồ hóa với các thông tin ngắn gọn. Nhưng đầy đủ về các bước điều trị bệnh, các bước xử trí, các loại thuốc sử dụng điều trị…

Mỗi người sẽ được chỉ định một phác đồ điều trị ung thư vú khác nhau. Bởi chúng còn phụ thuộc vào:

– Thời điểm phát hiện bệnh.

– Sự phát triển của tế bào ung thư.

– Tình hình sức khỏe của bệnh nhân.

– Mong muốn điều trị của từng người.

Ngoài ra, phác đồ điều trị cũng có thể thay đổi theo từng thời điểm. Ví dụ như bệnh nhân không đáp ứng được với thuốc,…

Các giai đoạn của bệnh ung thư vú

Dựa vào kết quả xét nghiệm bác sĩ kết luận bệnh nhân đang ở giai đoạn nào của bệnh. Các giai đoạn của bệnh ung thư vú phản ánh:

– Kích thước khối u.

– Tình trạng phát triển của tế bào ung thư.

– Sự ảnh hưởng của khối u tới các cơ quan khác trong cơ thể.

Thông thường bệnh ung thư vú chia thành 5 giai đoạn như sau:

– Giai đoạn tiền ung thư: Giai đoạn sớm nhất, lúc này có sự tăng trưởng tế bào bất thường tại các ống dẫn sữa của vú.

– Giai đoạn I: Khối u có kích thước rất nhỏ, chưa di căn hoặc di căn rất ít.

– Giai đoạn II: Kích thước khối u lớn hơn, bắt đầu di căn sang các mô gần vú. Nhưng khối u vẫn còn lành tính và ít ảnh hưởng tới các cơ quan khác.

– Giai đoạn III: Lúc này khối u lớn dần lên, di căn ra xa và rộng hơn tới các mô vú hoặc hạch lympho gần đó. Nhưng chưa lan tới các cơ quan khác.

– Giai đoạn IV: Giai đoạn này các khối u di căn tới nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể như xương, gan, não, phổi…, Khối u có kích thước rất lớn và đe dọa tính mạng bệnh nhân.

Nếu phát hiện được bệnh ở ngay giai đoạn tiền ung thư, quá trình điều trị sẽ đơn giản. Cơ hội chữa khỏi lên tới hơn 90%.

Ngược lại, phác đồ điều trị ung thư vú ở giai đoạn muộn sẽ phức tạp và khó khăn hơn nhiều. Mục đích điều trị chủ yếu là để kéo dài cuộc sống và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.

Phác đồ điều trị ung thư vú theo các giai đoạn bệnh

Khi phát hiện bệnh ung thư vú ở giai đoạn tiền ung thư. Bệnh nhân thường được bác sĩ chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị, chưa cần thiết phải hóa trị.

Phác đồ điều trị ung thư vú giai đoạn này có thể thêm quá trình điều trị bằng hormone sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thúc đẩy bởi estrogen hoặc progesterone nhằm giảm tái phát ung thư vú trong tương lai.

Đối với phác đồ điều trị ung thư vú của giai đoạn 1. Phương pháp phẫu thuật được khuyến khích kết hợp với một hoặc nhiều phương pháp hỗ trợ điều trị khác để đạt kết quả tốt nhất. Cơ hội chữa trị của bệnh nhân ung thư vú giai đoạn này vẫn đạt 80-90%.

Phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc cắt bỏ tuyến vú còn phụ thuộc vào vị trí và kích thước khối u. Việc xạ trị được tiến hành sau phẫu thuật. Nếu phụ nữ trên 70 tuổi thì không bắt buộc áp dụng liệu pháp này.

Bệnh nhân ung thư vú nếu có thụ thể hormone dương tính thì áp dụng biện pháp kích thích tố. Một số trường hợp bệnh nhân ung thư vú âm tính với ER, PR và HER2.

Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư vú đang phát triển. Khối u đã lớn hơn giai đoạn 1 nhưng cơ hội điều trị cho bệnh vân vẫn cao.

Phác đồ điều trị ung thư vú cho bệnh nhân sẽ bao gồm các phương pháp:

– Phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc cắt bỏ tuyến vú: Phẫu thuật tái tạo tuyến vú có thể thực hiện cùng lúc hoặc thực hiện bổ sung sau.

– Xạ trị loại bỏ những tế bào ung thư còn sót lại: Hóa trị tiêu diệt hết các tế bào ung thư trong cơ thể.

– Sau khi hoàn tất các liệu pháp trên thì có thể bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân tiếp tục điều trị ung thư vú ER+, PR+ và HER2+. Các loại thuốc uống được duy trì trong vòng 5 năm sau điều trị.

Phác đồ điều trị ung thư vú ở giai đoạn 3 này được thực hiện tương tự với giai đoạn 2 của bệnh. Bệnh nhân có thể điều trị bằng hormone hoặc hóa trị để thu nhỏ kích thước khối u.

Nếu khối u quá lớn thì thực hiện cắt bỏ vú và xạ trị. Ngoài ra, ở giai đoạn 3 này bệnh nhân sẽ thường được phẫu thuật loại bỏ các hạch bạch huyết dưới cánh tay và thực hiện xạ trị để loại bỏ ung thư ở các hạch bạch huyết tại xương đòn, xương ức…

4. Giai đoạn IV (giai đoạn cuối)

Phác đồ điều trị ung thư vú ở giai đoạn cuối này khó khăn và phức tạp hơn. Mục đích nhằm kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân và nâng cao chất lượng sống cho họ.

– Sử dụng thuốc là phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân.

– Liệu pháp hormone như Tamoxifen hoặc dùng chất ức chế aromatase để ngăn không cho khối u tiếp tục phát triển.

– Phương pháp nhằm mục tiêu là sử dụng các loại thuốc tập trung vào đặc tính cụ thể của từng tế bào ung thư. Ngăn chặn tác động của enzym hoặc protein thúc đẩy sự phát triển của tế bào ung thư.

– Phẫu thuật và xạ trị cũng được sử dụng để làm bớt các triệu chứng, giảm bớt sự đau đớn cho bệnh nhân.

♦ Ung thư vú di căn xương thuộc giai đoạn nào? Chữa kịp nữa không? ♦ Bí quyết sống vui sống khỏe khi xạ trị ung thư vú ♦ Ung thư vú sống được bao nhiêu năm: Sự khác nhau ở từng giai đoạn