Triệu chứng lâm sàng ung thư di căn xương
Ung thư di căn xương là ung thư thường gặp nhất trong số các khối u ác tính. Bệnh rất thường gặp trong số các bệnh nhân thuộc chuyên khoa Khớp. Ung thư di căn xương gặp cả ỏ nam và nữ.
Đôi khi có thể phát hiện được yếu tố khỏi phát ung thư di căn xương, thường gặp nhất là sau chấn thương. Ngoài ra, cũng phát hiện ung thư di căn xương ở một bệnh nhân bị ung thư nguyên phát đang trong quá trình điều trị, sau phẫu thuật, chạy tia xạ. Thời gian từ khi phát hiện ung thư nguyên phát đến khi có di căn xương là vài tháng, vài năm; thường là trong 5 năm đầu tiên. Tuổi ung thư di căn xương thường trên 50, rất hiếm gặp ở thanh niên và trẻ em. Khoảng 2/3 sô” trường hợp chẩn đoán di căn xương chính là triệu chứng đầu tiên của ung thư.
Biểu hiện toàn thân có thể có như mệt mỏi, chán ăn, sút cân nhiều và nhanh; thiếu máu (đặc biệt khi ung thư di căn vào tuỷ xương). Tăng calci máu do huỷ hoại xương có thể gây yếu cơ, buồn nôn, táo bón, khát, có thể lú lẫn, hôn mê.
Tuỳ đoạn tuỷ hay rễ thần kinh bị chèn ép mà có biểu hiện lâm sàng đoạn tuỷ
chi phối. Có thể đau thần kinh toạ một hoặc hai bên; giảm hoặc tăng phản xạ gân xương (tuỳ theo ép rễ hay ép tuỷ), có thể có rối loạn cảm giác hoặc rốì loạn cơ tròn.
Gãy xương bệnh lý là tình trạng gãy xương tại những vị trí đã có tổn thương xương từ trước không do sang chấn hoặc sang chấn rất nhẹ. Vị trí thưòng gặp là các xương dài ở tay, chân và cột sông.
Xương là vị trí di căn thứ ba thường gặp sau phổi và gan. Ung thư di căn xương được coi là di căn xa, là giai đoạn cuối của một ung thư.
Bilan phosphatase- calci máu luôn được chỉ định khi nghi ngờ ung thư di căn xương. Tăng phosphatase kiềm máu, tăng calci máu khi có sự huỷ xương nhiều. Đặc biệt tăng calci máu là một trong các triệu chứng tiên lượng nặng.
Tốc độ máu lắng cao, đặc biệt khi kèm theo thiếu máu không giải thích được nguyên nhân là một triệu chứng gợi ý ung thư di căn xương ở người đau xương trầm trọng. Thiếu máu có thể do di căn tuỷ xương gây suy tuỷ, do suy dinh dưỡng.
PSA – Prostatic Speciíỉc Antigen: ung thư tuyến tiền liệt.
Alpha FP: ung thư gan.
ACE – Antigen Carcino-Embrionaire: ung thư dạ dày, adenome carcinome.
CA 125 – Carbohydrat Antigen: ung thư buồng trứng.
CA15-3: ung thư vú.
CA19-9: ung thư tụy.
NSE: ung thư phổi tê bào nhỏ.
Mô bệnh học sẽ mang lại các thông tin cơ bản về ung thư nguyên phát. Đây là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán, tuy nhiên độ nhạy của phương pháp không cao. Thường chọc hút qua da bằng kim hay sinh thiết mở tại những vùng xương tổn thương phát hiện trên Xquang. Ngày nay nhờ có hướng dẫn của chụp CT định hướng kim sinh thiết nên khả năng sinh thiết đúng khối u rất cao.
Sinh thiết hạch: mang lại các triệu chứng bổ sung cho chẩn đoán.
Xquang quy uớc
Xquang vẫn được coi là xét nghiệm được lựa chọn đầu tiên. Hình ảnh ung thư di căn xương trên Xquang có thể là: tiêu xương, đặc xương và thể hỗn hợp.
Thể tiêu xương: đây là thể hay gặp nhất, có thể có các hình thái khác nhau.
Hình hốc là hình không cản quang, đồng đều, thường có giới hạn rõ, tròn hoặc bầu dục kích thước 1-2 cm, đôi khi rất nhỏ. Thường có nhiều tổn thương làm cho xương có hình mọt gặm. Hình thái này thấy ở thân xương dài, vòm sọ. Đôi khi tổn thương là những vùng không cản quang, ranh giới không rõ, thường ở khung chậu. Với những tổn thương tiêu xương thì hình thái tổn thương, bờ viền ổ tổn thương có giá trị gợi ý độ lành tính, ác tính của tổn thương.
Hình tiêu xương: được coi như bị “xoá” một đoạn xương như cuốhg hoặc cung sau đốt sông (hình đốt sống chột mắt), “xoá” một đoạn ngành ngồi háng.
Gãy xương hênh lý: gãy xương bệnh lý của một xương là gãy xương xảy ra khi sang chấn hầu như không có hoặc rất nhỏ. Gãy xương dài hoặc gãy của một đốt sống làm cho đốt sông xẹp, hoặc đốt sông có hình chêm trong khi các đốt sống kề bên vẫn bình thường. Thể tiêu xương thường gặp trong các ung thư không biệt hoá rất xâm lấn, đau tuỷ xương, giai đoạn muộn của di căn ung thư.
Thê tạo xương (hay còn gọi đặc xương): thường gặp trong ung thư tiền liệt tuyến và một số bệnh khác như ung thư vú, phổi. Tổn thương hay khu trú ở xương chậu và đốt sống biểu hiện bởi các hình ảnh sau đây:
Tôn thương đặc xương lan tỏa: biểu hiện bởi những điểm mò, đám mờ bò viền không rõ rệt, khi tổn thương nhỏ và nhiều làm cho xương có hình thái như bông.
Đốt sống ngà voi: hình ảnh một hoặc nhiều đốt sống đậm đặc. Tuy nhiên, hình ảnh này không đặc hiệu.
Thể hỗn hợp: là thể phối hợp cả tiêu xương và đặc xương.
Tổn thương xương trong ung thư di căn xương thường gặp nhất là dạng huỷ xương. Dạng tổn thương xương cũng phụ thuộc vào ung thư nguyên phát: dạng huỷ xương thường gặp trong ung thư thận, tuyến giáp, vú, phổi. Dạng đặc xương thường gặp trong ung thư tiền liệt tuyến. Dạng hỗn hợp thường gặp trong ung thư vú.
Đây được coi là phương pháp lựa chọn đầu tiên để đánh giá ung thư di căn xương. Phương pháp này cho phép khảo sát toàn bộ hệ thống xương, có khả năng phát hiện tổn thương sớm hơn Xquang nhiều tháng (trên 6 tháng). Xạ hình xương có độ nhạy cao tuy nhiên độ đặc hiệu không cao, những tổn thương xương lành tính cũng có thể biểu hiện tăng hoạt tính phóng xạ trên xạ hình xương (viêm xương, chấn thương, thoái khớp…).
Thể hỗn hợp: ung thư di căn xương đùi và chậu
Xạ hình xương ung thư di căn xương
– Chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI)
Các phương pháp này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn so với xạ hình xương trong việc phát hiện ung thư di căn xương. Chụp CT và MRI rất có giá trị trong việc đánh giá những tổn thương còn ỏ trong tuỷ xương. CT và MRI rất có giá trị để đánh giá những tổn thương đơn độc trên xạ hình xương, từ đó hướng dẫn sinh thiết tổn thương.
– SPECTvàPET
Những phương pháp này giúp phát hiện ung thư di căn xương sớm hơn so với xạ hình xương phẳng (khi ung thư mới chỉ khu trú trong tuỷ xương). SPECT và PET cung cấp những hình ảnh trong không gian ba chiều và cho biết cả rối loạn chức năng tại vùng tổn thương, đặc biệt là FDG-PET (íluoro-deoxy-glucose, positron emission tomography). Tuy nhiên, giá thành rất đắt.
thoái hóa đốt sống cổ và cách điều trị
thuoc tri thoat vi dia dem