Top 4 # Xem Nhiều Nhất Ung Thư Tử Cung Và Triệu Chứng Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Growcaohonthongminhhon.com

Ung Thư Cổ Tử Cung Và Triệu Chứng

Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phụ khoa phổ biến nhất ở nữ giới, không chỉ ở Việt Nam mà còn nhiều nước trên thế giới. Ung thư cổ tử cung và triệu chứng bệnh như thế nào là quan tâm của rất nhiều chị em.

Ung thư cổ tử cung và triệu chứng

Ung thư cổ tử cung là một trong những loại ung thư phổ biến ảnh hưởng lớn nhất đến cơ quan sinh sản ở nữ giới. HPV (Human Papillomavirus) được xác định là nguyên nhân chính gây bệnh ung thư cổ tử, đặc biệt là HPV 16 và HPV 18 khi có mặt ở trên 90% ca mắc.

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung phát hiện rất sớm có cơ hội điều trị thành công cao và vẫn giữ lại được cổ tử cung, không ảnh hưởng đến khả năng sinh con. Tuy nhiên, nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, cơ hội điều trị bệnh sẽ thấp hơn rất nhiều, ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh.

Ung thư cổ tử cung và triệu chứng bệnh như thế nào là quan tâm của rất nhiều chị em. Ung thư cổ tử cung có biểu hiện như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn tiến triển bệnh. Một số triệu chứng có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh là:

Chảy máu âm đạo bất thường, chảy máu giữa các kì kinh

Xuất hiện dịch âm đạo có màu lạ, có dinh máu

Đau khi quan hệ

Đau vùng xương chậu…

Ở giai đoạn muộn, khi ung thư cổ tử cung di căn xa đến một số cơ quan như phổi, gan, xương… bệnh nhân có một số triệu chứng khác như đau tức ngực, khó thở, vàng da, vàng mắt, đau xương…

Chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung như thế nào?

Để chẩn đoán chính xác bệnh ung thư cổ tử cung, bác sĩ thường kết hợp nhiều phương pháp khác nhau bao gồm:

Xét nghiệm Pap smear: là xét nghiệm tế bào học để tìm những bất thường ở cổ tử cung. Cách thức thực hiện rất đơn giản, bác sĩ sẽ đưa dụng cụ mỏ vịt vào bên trong âm đạo và dùng thiết bị chuyên dụng để lấy mẫu tế bào, đem xét nghiệm và quan sát dưới kính hiển vi để phát hiện dấu ấn tiền ung thư, khi các tế bào loạn sản chỉ tồn tại ở lớp ngoài cổ tử cung.

Xét nghiệm HPV: xét nghiệm định tuýp HPV có thể xác định rõ loại HPV lây nhiễm

Soi cổ tử cung có thể phát hiện những bất thường sớm ở cổ tử cung

Sinh thiết mô nghi ngờ xác định chính xác tình trạng bệnh, loại ung thư…

Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đã trang bị đầy đủ trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ bác sĩ chuyên môn giỏi để khám chẩn đoán và điều trị bệnh. Trực tiếp lên phác đồ điều trị cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung là các bác sĩ giỏi từ Singapore trong đó có TS. BS See Hui Ti, bác sĩ có nhiều năm kinh nghiệm trong điều trị các bệnh ung thư ở nữ giới.

U xơ cổ tử cung là gì?

Ung Thư Cổ Tử Cung Với Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Ung Thư Cổ Tử Cung

Ung thư cổ tử cung với nguyên nhân, triệu chứng bệnh. Các giai đoạn K cổ tử cung. Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung nên ăn gì, kiêng ăn gì? Ngăn ngừa và điều trị K cổ tử cung bằng nấm lim xanh.

Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm xảy ra ở phụ nữ. Chúng có thể cướp đi sinh mạng của chị em bất cứ lúc nào. Các giai đoạn của bệnh K cổ tử cung phát triển ngày càng phức tạp và nghiêm trọng. Triệu chứng của căn bệnh này rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Nguyên nhân hình thành bệnh ung thư cổ tử cung do thói quen sinh hoạt không lành mạnh. Việc quan hệ tình dục quá sớm, hút thuốc lá,…; những nguyên nhân đó đều tạo cơ hội cho tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ. Phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm trước điều trị K cổ tử cung là điều quan trọng cho chị em. Ngoài ra, sử dụng nấm lim xanh sẽ giúp hỗ trợ điều trị K cổ tử cung hiệu quả.

Ung thư cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung là một phần của cơ quan sinh dục nữ.

Cổ tử cung tiếp nối giữa âm đạo và thân tử cung.

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính của:

Biểu mô lát (biểu mô vảy).

Biểu mô tuyến cổ tử cung.

Bệnh xảy ra khi:

Các tế bào phát triển bất thường, nhân lên vô kiểm soát.

Chúng xâm lấn khu vực xung quanh.

Lâu dần sẽ di căn tới các bộ phận khác của cơ thể.

Nữ giới mắc ung thư cổ tử cung thường ở độ tuổi sinh hoạt tình dục (30-45 tuổi); người dưới 20 tuổi hiếm khi mắc bệnh. Những trường hợp trên 65 tuổi phát hiện bệnh thường do tầm soát không tốt ở độ tuổi trước đó.

Ung thư cổ tử cung là bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Ung thư tử cung có thể khởi phát ở bất cứ nơi nào trong tử cung; nhưng phổ biến nhất là ở nội mạc tử cung.

Triệu chứng ung thư cổ tử cung

Triệu chứng ung thư cổ tử cung là gì? Ở giai đoạn đầu, phụ nữ bị ung thư cổ tử cung và tiền ung thư hầu như không có triệu chứng. Khi khối u phát triển lớn, ảnh hưởng đến chức năng cơ thể thì mới xuất hiện các triệu chứng. Các biểu hiện của ung thư cổ tử cung bao gồm:

Chảy máu bất thường từ âm đạo, ví dụ:

Chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt.

Thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường.

Chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ.

Chảy máu sau khi mãn kinh.

Chảy máu sau khi đi vệ sinh.

Đau ở bụng dưới hoặc xương chậu.

Đau khi quan hệ tình dục.

Tiết dịch âm đạo bất thường, có mùi khó chịu.

Dấu hiệu bệnh ung thư cổ tử cung đã được nêu ở trên. Đó cũng có thể là triệu chứng của bệnh nhiễm trùng. Dù là bệnh gì, thì bất cứ khi nào xuất hiện biểu hiện trên cũng cần đi khám kịp thời.

Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ: Ung thư cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Hầu như mọi người trong độ tuổi sinh hoạt tình dục đều nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời. Trong số đó, có khoảng 50% trường hợp nhiễm HPV nguy cơ cao. Khi nhiễm HPV, hệ thống miễn dịch của cơ thể được kích hoạt để chống lại sự lây nhiễm này. Tuy nhiên, không phải lúc nào cơ thể cũng phòng vệ thành công. Trong trường hợp bị nhiễm HPV nguy cơ cao, sẽ có khả năng bị ung thư trong tương lai.

Bên cạnh HPV, một số yếu tố khác có thể tăng nguy cơ mắc K cổ tử cung, bao gồm:

Hút thuốc lá.

Quan hệ tình dục sớm.

Quan hệ tình dục với nhiều người.

Quan hệ tình dục không an toàn.

Sinh đẻ nhiều lần (trên 5 lần).

Sinh con khi còn quá trẻ (nhỏ hơn 17 tuổi).

Vệ sinh sinh dục không đúng cách.

Viêm cổ tử cung mãn tính.

Suy giảm miễn dịch:

Trên cơ thể suy giảm miễn dịch, nguy cơ nhiễm HPV tăng cao.

Dẫn tới tăng khả năng bị ung thư cổ tử cung.

Uống thuốc tránh thai kéo dài trên 5 năm.

Lý do mắc ung thư cổ tử cung phần lớn là do chế độ sinh hoạt không lành mạnh. Ngoài ra, nguy cơ phát triển ung thư nội mạc tử cung có thể do béo phì; hoặc dùng Estrogen mà không có Progesterone.

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung diễn biến như thế nào là điều được quan tâm hàng đầu. Bởi nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm sẽ có khả năng chữa khỏi hoàn toàn. Các giai đoạn ấy được phân chia như sau:

Giai đoạn 0:

Phát hiện tế bào dị thường.

Chúng ở trong lớp tế bào thứ nhất lót cổ tử cung.

Giai đoạn I:

Chỉ phát hiện khối u trong các mô của cổ tử cung.

Giai đoạn II:

Khối u đã lan ra ngoài cổ tử cung.

Chúng lan đến âm đạo và các mô gần cổ tử cung.

Giai đoạn III:

Khối u đã lan khắp vùng xương chậu.

Giai đoạn IV:

Khối u đã lan ra ngoài vùng xương chậu.

Lan đến các bộ phận gần đó như bàng quang hay trực tràng.

Khối u cũng có thể đã lan đến phổi, gan hay xương.

Những thời kỳ ung thư cổ tử cung được mô tả cụ thể. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp.

Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung phổ biến hiện nay là xét nghiệm Pap. Xét nghiệm Pap hay còn gọi là Pap smear hoặc phết tế bào cổ tử cung. Xét nghiệm Pap được thực hiện nhằm:

Tìm kiếm sự thay đổi trong các tế bào cổ tử cung.

Thu thập một mẫu nhỏ các tế bào từ bề mặt cổ tử cung.

Mẫu này được đưa lên một tấm lam (phết Pap).

Hoặc trộn lẫn trong một dịch cố định (tế bào học trên dịch lỏng).

Sau đó, gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Các tế bào được kiểm tra nhằm:

Tìm biến dạng có thể chỉ ra thay đổi bất thường của tế bào.

Ví dụ như: loạn sản hoặc ung thư cổ tử cung.

Xét nghiệm Pap thường không thoải mái, nhưng thường không gây đau.

Một số xét nghiệm khác cần thiết để chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung, bao gồm:

Soi cổ tử cung:

Đưa một kính nhỏ có ánh sáng ở đầu để quan sát tử cung.

Sinh thiết khoét chóp:

Gây tê bệnh nhân.

Lấy một mẫu mô hình nón ở cổ tử.

Quan sát nó dưới kính hiển vi.

Có thể bị chảy máu âm đạo sau khi làm thủ thuật này.

Cách chẩn đoán ung thư cổ tử cung có thể làm lần đầu vào năm 21 tuổi. Phết Pap vẫn thường được thực hiện trên phụ nữ sau khi cắt tử cung hoàn toàn; mục đích để điều trị tiền ung thư hay ung thư cổ tử cung. Nếu người phụ nữ phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn để điều trị bệnh lý lành tính; không ung thư và không nhiễm HPV thì không cần làm Pap.

Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung

Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung là gì? Khi chắc chắn bị ung thư cổ tử cung; bác sĩ sẽ kiểm tra xem ung thư đang ở giai đoạn nào. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:

Kiểm tra tử cung, âm đạo, trực tràng, bàng quang.

Cần được làm giảm đau trước khi làm các thủ thuật này.

Xét nghiệm máu:

Việc này để kiểm tra xương, máu và thận.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan).

Cộng hưởng từ (MRI), X-quang.

Chụp cắt lớp phóng xạ (PET scan).

Các xét nghiệm bằng hình ảnh giúp bác sĩ:

Xác định khối ung thư.

Xác định xem các tế bào ung thư đã lan rộng chưa.

Xét nghiệm trước chữa trị bệnh ung thư cổ tử cung là việc vô cùng quan trọng. Từ đây, các bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị tốt nhất; đem lại kết quả khả quan nhất.

Điều trị ung thư cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung rất phức tạp. Vì thế, các bệnh viện thường sẽ có đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn sớm; cũng như một đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn trễ. Điều trị K cổ tử cung ở giai đoạn đầu là lý tưởng nhất, cơ hội chữa khỏi rất cao. Nhưng đa số các bệnh nhân không phát hiện được bệnh ở giai đoạn này. Nhìn chung, có ba phương pháp điều trị chính cho ung thư cổ tử cung. Bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Cụ thể từng phương pháp này như sau:

Phương pháp phẫu thuật: bác sĩ sẽ cắt bỏ khối ung thư:

Cắt bỏ cổ tử cung, bao gồm:

Phần cổ tử cung.

Mô xung quanh.

Phần trên của âm đạo.

Nhưng giữ lại phần tử cung.

Cắt bỏ tử cung, bao gồm cổ tử cung và tử cung.

Cắt bỏ buồng trứng và ống dẫn trứng.

Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư.

Sẽ không thể có con nếu cắt bỏ tử cung.

Cắt bỏ đoạn chậu:

Đây là một phẫu thuật lớn.

Cắt bỏ cổ tử cung, âm đạo, tử cung, bàng quang.

Cắt bỏ buồng trứng, ống dẫn trứng và trực tràng.

Phương pháp xạ trị:

Trong điều trị này, bác sĩ sẽ chiếu tia xạ vào cơ thể.

Máy chiếu tia xạ đặt ở bên ngoài hoặc để trong cơ thể.

Một đợt xạ trị thường kéo dài khoảng 5-8 tuần.

Giai đoạn đầu: xạ trị hoặc kết hợp xạ trị với phẫu thuật.

Giai đoạn trễ: xạ trị kết hợp hóa trị; giảm chảy máu, đau đớn.

Phương pháp hóa trị:

Hóa trị hoặc kết hợp hóa trị với xạ trị.

Tiêm thuốc vào cơ thể qua đường tĩnh mạch.

Chữa trị ung thư cổ tử cung bằng các phương pháp trên đều gây ra tác dụng phụ. Nên tìm hiểu và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn kỹ càng. Người bệnh có thể bị mãn kinh sớm, hẹp âm đạo, tắc nghẽn hạch bạch huyết sau khi điều trị.

Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì?

Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì? Việc điều trị ung thư cổ tử cung cần nhiều thời gian để tiêu diệt các tế bào ung thư. Để cơ thể có đủ sức chống chọi với bệnh, cần chế độ dinh dưỡng hợp lý.

Thực phẩm được khuyến khích bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn là:

Sữa, các sản phẩm được làm từ sữa (phô mai, sữa chua,…).

Trứng luộc.

Thịt gà.

Cá nước ngọt và nước mặn.

Các loại sò, hến.

Trái cây (dưa đỏ, xoài, mơ, đào, chuối, cam,…).

Rau xanh.

Một số loại củ (khoai tây, khoai lang, bí ngô, cà rốt, củ cải,…).

Các loại hạt, lúa mì, mầm lúa mì, gạo lứt, bột yến mạch,…

Các loại đậu: đậu nành, đậu tây, đậu Hà Lan,…

Các thực phẩm kể trên khi dùng cho người bệnh ung thư cổ tử cung cần phải được rửa sạch. Bệnh nhân có thể dùng thêm các loại nước sinh tố, các loại trà, đồ uống điện giải pha loãng,… Người bệnh nên chia thực phẩm ăn thành nhiều bữa; mỗi bữa cách nhau khoảng 2-3 giờ đồng hồ.

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn những thức ăn đã được nấu chín hoàn toàn. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý có thể giúp người bệnh cảm thấy khỏe khoắn hơn; đồng thời tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì?

Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì? Chế độ ăn không hợp lý có thể gây đau đớn cho người bệnh; làm tình trạng bệnh nguy kịch hơn. Người bệnh ung thư cổ tử cung không nên ăn các thực phẩm sau:

Thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh.

Đồ ăn nhiều đường, nước có ga,…

Đồ ăn có vị cay, đắng, mặn, nóng,…

Thức ăn hun khói, tẩm ướp, nướng, chiên, rán, ngâm,…

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần hạn chế tuyệt đối rượu, bia, cà phê,… Chế độ dinh dưỡng bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần thực hiện khác nhau ở mỗi giai đoạn. Chính vì vậy, cần tuân thủ lời khuyên của bác sĩ. Cũng theo các chuyên gia, để quá trình điều trị đạt được hiệu quả như mong muốn; người bệnh nên tuyệt đối tránh xa các thực phẩm này; chứ không đơn giản là hạn chế trong khẩu phần ăn uống.

Chế độ ăn của bệnh nhân ung thư cổ tử cung

Ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (Pap smear) định kỳ. Việc này có thể:

Phát hiện các vấn đề tử cung.

Phát hiện các thay đổi tiền ung thư ở cổ tử cung.

Tất cả phụ nữ 21-29 tuổi nên làm Pap smear ba năm một lần.

Phụ nữ trên 30 tuổi nên làm Pap smear, kèm xét nghiệm virus HPV.

Tiêm vắc xin phòng HPV:

Vắc xin HPV có thể bảo vệ bạn trước 9 chủng virus.

Các bạn nữ từ 9 đến 26 tuổi có thể tiêm HPV.

Vắc xin này có thể phòng 90% ung thư cổ tử cung, âm đạo,…

Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục có thể:

Ngăn chặn nguy cơ lây lan bệnh qua đường tình dục.

Từ đó làm giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Không hút thuốc:

Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Chế độ ăn lành mạnh:

Thực phẩm giàu Axit Folic (măng tây, bông cải xanh,…).

Thực phẩm giàu Vitamin C (cam, bưởi,…).

Thực phẩm giàu Beta Carotene (cà rốt, bí, dưa vàng,…).

Thực phẩm giàu Vitamin E (bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc,…).

Phòng tránh ung thư cổ tử cung cần được thực hiện sớm và kiên trì. Tử cung là một cơ quan của hệ thống sinh sản nữ; đây là nhà đồng thời là nơi nuôi dưỡng thai nhi. Chính vì vậy, hãy bảo vệ tử cung thật khỏe mạnh để nuôi dưỡng những đứa con thật tốt.

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung như thế nào? Nấm lim rừng là thảo dược có nguồn gốc hoàn toàn thiên nhiên; rất an toàn với cơ thể người bệnh. Trong cây nấm lim chứa rất nhiều dược chất quý hiếm, được các nhà khoa học đánh giá cao. Công dụng cụ thể của những dược chất đó đối với ung thư cổ tử cung như sau:

Germanium giúp tăng cường miễn dịch, thúc đẩy sản sinh tế bào hồng cầu.

Beta và Hero-beta-glucans kích thích hệ thống miễn dịch hoạt động.

Adenosine hạn chế các cơn đau do điều trị bằng xạ trị, hóa trị.

Ling Zhi-8 protein chống dị ứng, giảm thiểu tác dụng phụ do hóa chất.

Vitamin, khoáng chất bổ sung dưỡng chất cho cơ thể.

Ngoài ra, nấm gỗ lim còn có tác dụng:

Bổ sung toàn diện các dưỡng chất.

Nâng cao sức khỏe người bệnh.

Giúp giảm đau, cầm máu.

Ổn định các chức năng bình thường.

Làm giảm tác dụng phụ gây ra bởi phẫu thuật, xạ trị, hóa trị.

Cây nấm lim rừng hỗ trợ chữa trị ung thư cổ tử cung rất hiệu quả. Nên sử dụng thảo dược này kiên trì từ 2-5 tháng; đồng thời kết hợp chế độ sinh hoạt lành mạnh. Điều đó sẽ giúp quá trình điều trị có kết quả tối ưu nhất.

Triệu Chứng ,Chẩn Đoán U Xơ Tử Cung Và Ung Thư Nội Mạc Tử Cung

Published on

1. BS. PHẠM ÁI THỤY

2. 1. Mô tả cấu tạo của UXTC 2. Kể các vị trí có thể có của UXTC 3. Chẩn đoán UXTC

4. 1. Có cuống 2. Trong cơ 3. Dưới niêm mạc 4. Dưới thanh mạc 5. Trong dây chằng rộng

5. 1. Đại thể:  Khối tròn, bờ rõ  Mật độ chắc, đặc  Trên mặt cắt có bó sợi thô  Màu trắng xám

6. 2. Vi thể: – Các bó sợi cơ đan vào nhau chằng chịt thật chắc chắn – Giữa các bó cơ có vài tế bào của tổ chức liên kết

7.  Thay đổi kích thước  Thoái hóa kính: thường nhất  Thoái hóa nang  Hóa vôi  Nhiễm khuẩn nung mủ: u xơ dưới niêm  Hoại sinh vô khuẩn: thường xảy ra lúc mang thai  Thoái hóa mỡ  Ung thư hóa: hiếm, #0,2%

8. 1. Triệu chứng cơ năng:  Nhiều u xơ TC không có triệu chứng  Cảm thấy bụng to ra hay có cảm giác trằn nặng bụng dưới.  Đau vùng hạ vị: ít xảy ra  Triệu chứng thiếu máu do rong kinh hoặc cường kinh

9.  Triệu chứng do sự chèn ép của khối u: (1) lên bàng quang: tiểu nhiều lần, tiểu khó, bí tiểu (2) lên niệu quản: thận ứ nước (3) lên trực tràng: táo bón hoặc đau khi đại tiện (4) khối u thật to chèn ép lên ruột,dạ dày có thể dẫn đến các rối loạn tiêu hóa

10. 2. Triệu chứng thực thể:  Nắn bụng: khối u vùng hạ vị, nằm giữa, cứng, thường lồi lõm không đều, di động được nếu u không quá to  Thăm âm đạo kết hợp khám bụng giúp chẩn đoán đúng đa số các trường hợp: khối u cứng, bề mặt lồi lõm, di động theo TC, không đau

11. 3. Chẩn đoán phân biệt: – TC có thai: kinh chót, HCG – U buồng trứng: khó chẩn đoán phân biệt trong u xơ TC dưới phúc mạc có cuống 4. Cận lâm sàng: – Siêu âm – Siêu âm Doppler – Cộng hưởng từ – Soi buồng tử cung

12. 1. Theo dõi định kì 2. Phẫu thuật 3. Thuyên tắc mạch 4. Nội tiết: tạm thời, điều trị triệu chứng

13. 1. Bệnh sử (kinh nguyệt, đau, tiêu tiểu) 2. Khám phụ khoa 3. Siêu âm phải cung cấp – Thể tích khối u xơ – Thể tích tử cung – Số nhân xơ – Nội mạc – Vị trí – Phần phụ – Cấu trúc – Thận, thận ứ nước 4. Nghi ngờ ác tính (ung thư cơ TC): Siêu âm Doppler 5. Ra huyết bất thường cần nạo sinh thiết từng phần trước kết hợp với soi buồng tử cung (loại trừ ung thư, chọn cách phẫu thuật ?)

14.  Trước mang thai: hiếm muộn  Trong thai kì: – Sẩy thai liên tiếp, sanh non – Ngôi thai bất thường – Nhau ở vị trí bất thường – Chuyển dạ kéo dài khó khăn: rối loạn cơn gò, u tiền đạo – Băng huyết sau sanh – Thời kì hậu sản: nhiễm khuẩn, xoắn, thuyên tắc mạch máu

15.  Ở Mỹ: là ung thư phụ khoa thường gặp nhất  Thường gặp nhất của K thân TC  85% ở tuổi mãn kinh, chủ yếu 55-65 tuổi  Trong hoặc sau mãn kinh: do tăng nồng độ estrogen  Sử dụng thuốc ngừa thai loại viên kế tiếp lâu dài có nguy cơ K NMTC

16. 1. Đại thể: – sùi, bở, xâm lấn buồng TC. – dạng polyp hoặc tăng sinh NMTC không điển hình 2. Vi thể: – các tuyến của NMTC tăng sinh ngoằn ngoèo, kích thước không đều, dị dạng. – Tế bào dị dạng, nhân bắt màu kiềm, tăng sắc, chỉ số phân bào tăng

17.  Tiên lượng tùy thuộc vào độ biệt hóa của tế bào ung thư: – độ I: biệt hóa tốt – độ II: biệt hóa trung bình – độ III: không biệt hóa

19. 2. Loại không phụ thuộc estrogen: 10% – Không kết hợp với tăng sinh, mà có thể trên nền MNTC teo – ở người già, hậu mãn kinh – Kém biệt hóa, tiên lượng xấu hơn, di căn nhiều hơn

20. 1. Yếu tố thuận lợi:  Tuổi: thường quanh tuổi mãn kinh  Béo phì, cao HA, tiểu đường  tăng sinh NMTC không điển hình  Tiền căn: K vú, K buồng trứng, K đại tràng  Điều trị tamoxifen

21. 2. Triệu chứng lâm sàng: thường nghèo nàn:  Xuất huyết hậu mãn kinh  Tăng tiết dịch, ứ mũ lòng TC  Đau: xuất hiện muộn  Tổng trạng thay đổi tùy giai đoạn bệnh  Khám mỏ vịt xác định máu chảy từ buồng TC, hoặc dịch mủ loãng  Khám âm đạo: TC thường tăng kích thước, mật độ bình thường hoặc hơi mềm

22. 3. Cận lâm sàng: rất quan trọng trong chẩn đoán  Pap smear: để loại trừ K cổ TC  Phết tế bào lòng TC: âm tính giả 6-25 %  Siêu âm: trường hợp điển hình: có echo dày, không đồng nhất, bờ NMTC có hình răng cưa và nhất là sự gia tăng của bề dày NMTC  Chụp buồng TC- vòi trứng có cản quang  Soi buồng TC  Nạo sinh thiết từng phần

23. Nạo sinh thiết từng phần

25.  Lan tràn chủ yếu theo đường bạch huyết và ăn lan theo bề mặt  Ăn lan tại chỗ: theo bề mặt đến eo TC, theo bề mặt vào lớp cơ TC  Xâm lấn: 12% lan đến vòi trứng, buồng trứng; 10- 15% lan xuống âm đạo, vùng dưới niệu đạo phúc mạc chậu bàng quang trực tràng  Di căn xa: hiếm  Di căn hạch: chủ yếu nhóm hạch cạnh động mạch chủ bụng ở vùng hông, hạch vùng trên của nhóm bụng dưới, hạch bẹn nông

26. Giai đoạn IIIA Giai đoạn IIIB

27. Giai đoạn IIIC

29.  Phẫu thuật  Xạ trị  Hóa trị

30.  Là chẩn đoán giải phẫu bệnh  Có thể tiến triển thành K NMTC  Do cường estrogen

Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Của Ung Thư Cổ Tử Cung

BVK – Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư hay gặp ở nữ giới, chiếm khoảng 12% của tất cả các ung thư ở nữ giới và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thư vú. Tuổi trung bình phụ nữ bị ung thư từ 48-52 tuổi. Theo Ghi nhận ung thư 2018, Việt Nam có khoảng gần 4.200 ca mắc mới và có hơn 2.400 ca tử vong vì căn bệnh này. Phần lớn người bệnh đến khám và điều trị khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Ung thư cổ tử cung do nhiều nguyên nhân gây nên, ngoài yếu tố chủ yếu nhiễm HPV, còn phải kể đến các yếu tố nguy cơ khác như: Hành vi tình dục (phụ nữ sinh hoạt tình dục sớm, nhiều bạn tình), nhiễm trùng, nhiễm Herpes virus, tác động của tinh dịch, trạng thái suy giảm miễn dịch, hút thuốc lá, dinh dưỡng

Chẩn đoán ung thư cổ tử cung * Triệu chứng cơ năng:

Đối với giai đoạn sớm của bệnh như tổn thương loạn sản hoặc ung thư tại chỗ thường không thấy dấu hiệu gì hoặc chỉ phát hiện vết loét nông khi soi cổ tử cung.

Dấu hiệu lâm sàng có thể chỉ thấy ra khí hư đơn thuần hoặc lẫn máu ở âm đạo, đặc biệt ra dịch rất hôi ở bệnh nhân có tổn thương hoại tử nhiều. Đa số các trường hợp bệnh nhân xuất hiện ra máu âm đạo tự nhiên ngoài chu kỳ kinh hoặc sau sinh hoạt tình dục. Dấu hiệu đau tiểu khung, bất thường của hệ tiết niệu và trực tràng thường xuất hiện ở giai đoạn tiến triển và giai đoạn muộn. Trong những trường hợp này khám lâm sàng có thể đủ để chẩn đoán xác định.

* Triệu chứng thực thể

– Giai đoạn sớm: ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu thường không có hình ảnh đặc biệt, thường không phát hiện bằng mắt thường.

– Khi bệnh tiến triển: thường có các hình thái đại thể khác nhau, đánh giá các tổn thương tại cổ tử cung trên lâm sàng qua khám cổ tử cung bằng mỏ vịt:

+ Hình thái sùi: gồm các nụ sùi dễ rụng, dễ chảy máu, dễ nhiễm khuẩn, hình thái này thâm nhiễm ít và lan tràn chậm.

+ Hình thái loét: tổn thương lõm sâu xuống, rắn, nền có nhiều nụ nhỏ, có viêm nhiễm mủ. Hình thái này xâm nhiễm và lan tràn sâu vào xung quanh và hay di căn hạch sớm.

+ Hình thái ống cổ tử cung: tổn thương trong ống cổ tử cung, lúc đầu rất khó chẩn đoán chỉ khi có dấu hiệu lâm sàng hay nạo ống cổ tử cung.

Khi thăm khám lâm sàng, nếu có dấu hiệu nghi ngờ cần tiến hành xét nghiệm tế bào và khi kết quả tế bào nghi ngờ cần sinh thiết vùng tổn thương để có chẩn đoán xác định về giải phẫu bệnh.

Xét nghiệm mô bệnh học qua bấm sinh thiết tại cổ tử cung cho phép chẩn đoán xác định phân loại mô học và độ mô học. Cần phải lưu ý rằng có khi hình ảnh cổ tử cung bình thường trên lâm sàng nhưng có thể có tổn thương trên vi thể hay ung thư nội ống cổ tử cung.

Không có dấu hiệu hay triệu chứng gì đặc trưng cho ung thư biểu mô của cổ tử cung giai đoạn sớm. Chẩn đoán sớm bằng phương pháp tế bào học (PAP-test) qua khám sàng lọc ở một quần thể rất có giá trị.

* Xét nghiệm tế bào học (PAP test):

Bệnh phẩm được lấy từ những bệnh nhân ngoài kỳ hành kinh, phết lên một phiến kính mỏng và được cố định bằng cồn tuyệt đối. Phiến đồ sẽ được các nhà tế bào học đọc để phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư.

* Soi CTC:

Soi CTC là dùng máy soi phóng đại 10-20 lần cho phép nhìn rõ được kích thước và ranh giới của vùng chuyển đổi bất thường và xác định độ lan xa vào ống cổ tử cung.

* Sinh thiết:

Sinh thiết lấy một mảnh hoặc nạo ống cổ tử cung là phương pháp bắt buộc phải làm dưới sự hướng dẫn của soi cổ tử cung để có chẩn đoán xác định trước khi điều trị. Người ta thường làm sinh thiết ở nhiều điểm, ở những nơi mà biểu mô vảy không bắt màu hoặc sinh thiết ở mỗi góc của cổ tử cung. Các kết quả thu được từ sinh thiết cổ tử cung và nạo ống cổ tử cung là quan trọng trong việc chẩn đoán và quyết định điều trị.

* Siêu âm

Phát hiện các di căn hạch chậu, hạch chủ bụng, các tổn thương chèn ép ở tiểu khung (giãn đài bể thận…). Siêu âm qua đường âm đạo hay qua trực tràng cho phép nhìn rõ các tổn thương xâm lấn, kích thước của các tổn thương, dịch ổ bụng.

* Chụp cắt lớp vi tính (CT) – Chụp cộng hưởng từ (MRI): để đánh giá tổn thương ngoài cổ tử cung như di căn gan, phổi xương, hạch… có thể phát hiện các tổn thương tại parametre hai bên và các dây chằng tử cung để chẩn đoán giai đoạn và qua đó có phác đồ điều trị thích hợp.

Các xét nghiệm cận lâm sàng khác:

* Công thức máu toàn phần.

* Hóa sinh máu: chú ý lượng ure, creatinin, nồng độ SCC có giá trị chẩn đoán và theo dõi bệnh .

Điều trị cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung hiện nay có thể áp dụng các phương pháp sau: phẫu thuật triệt căn, xạ trị triệt căn, kết hợp xạ trị-phẫu thuật, kết hợp xạ trị- hóa chất.

Việc lựa chọn phương pháp điều trị căn cứ vào giai đoạn bệnh, thể trạng chung của bệnh nhân, tổn thương tại chỗ, ….. Tuy vậy cho đến nay các nghiên cứu so sánh chưa cho thấy có sự khác biệt rõ ràng, nhất là về thời gian sống thêm giữa các phương pháp. Dù chọn phương pháp nào thì mục tiêu chung là: thời gian sống thêm lâu nhất và nguy cơ biến chứng thấp nhất, như vậy bệnh nhân có chất lượng sống tốt nhất sau điều trị.