Top 8 # Xem Nhiều Nhất Ung Thư Xương Nguyên Nhân Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Growcaohonthongminhhon.com

Nguyên Nhân Gây Bệnh Ung Thư Xương

Xuất hiện và phát triển dưới vỏ xương hoặc ở ngay trung tâm của xương, các khối u hoặc tế bào ung thư gây tổn thương toàn bộ xương từ vỏ xương, màng ngoài xương, xương xốp, khoang tủy xương,.. và gây tổn thương sang cả các mô xung quanh.Là loại ung thư hiếm gặp nhưng vô cùng nguy hiểm, bệnh ung thư xương để lại hậu quả nặng nề cho người bệnh. Những nguyên nhân gây ra ung thư xương chưa được khoa học xác định rõ, song ung thư xương thường gặp ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi, lúc xương và sụn phát triển mạnh khi cơ thể bước vào giai đoạn trưởng thành.

* Nguyên nhân gây ung thư xươngNguyên nhân gây nên bệnh ung thư xương gồm ung thư nguyên phát và ung thư thứ phát, trong đó ung thư nguyên phát bắt đầu trực tiếp từ xương còn ung thư thứ phát là khi các tế bào ung thư ở các vị trí khác trong cơ thể phát triển di căn tới xương – hay còn được gọi là ung thư xương thứ phát hoặc ung thư xương di căn. Trong đó, ung thư xương thứ phát là loại thường gặp hơn.

Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào chỉ ra được chắc chắn nguyên nhân gây nên hầu hết các trường hợp ung thư xương nguyên phát và mới chỉ khoanh vùng được nhóm các yếu tố tiềm ẩn nguy cơ cao dẫn đến ung thư xương.

* Sự thay đổi cấu trúc xươngMột số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ung thư xương xuất hiện nhiều ở nhóm đối tượng là trẻ em và đặc biệt tập trung ở lứa tuổi thanh thiếu niên, nên ở một khía cạnh nào đó, nguyên nhân của bệnh có mối liên hệ khá tương thích với những sự thay đổi về cấu trúc xương của cơ thể khi trưởng thành.Khi đến tuổi dậy thì, bên cạnh những thay đổi về sinh lý, hệ thống cơ bắp, xương khớp của cơ thể cũng có những biến đổi. Có những người chỉ cao 1,4m khi 14 tuổi, song chiều cao đã tăng lên đến 1,6m khi 16 tuổi. Điều này cho thấy tốc độ phát triển và sự thay đổi cực lớn trong cấu trúc xương.Và đó cũng chính là giai đoạn dễ xảy ra các bất thường nhất trong cấu trúc xương của cơ thể, là nguyên nhân dẫn đến ung thư xương.

* Chấn thương xương mãn tínhĐược phân ra làm 02 nhóm nguyên nhân gồm ung thư xương nguyên phát và ung thư xương thứ phát, các nguyên nhân trực tiếp gây ung thư xương nguyên phát hiện chưa được xác định, còn chấn thương mãn tính là một trong những yếu tố tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư xương thứ phát.

Chấn thương xương là những va đập mạnh từ ngoài xương, tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc chấn thương do hoạt động thể thao,… tuy nhiên lý do vì sao các trường hợp này lại được coi là tác nhân gây ung thư xương thì chưa thực sự được lý giải, bởi trên khảo sát và nghiên cứu thực tế cho thấy, có một số loại ung thư xương phát triển ở vùng xương bị tổn thương, nhưng vấn đề đặt ra ở đây là các chấn thương này là do ngẫu nhiên bị hay là do các khối u trong xương bắt đầu phát triển khiến xương giòn, dễ gãy,…

* Do rối loạn di truyềnNgười ta đã đề cập tới tác nhân này bởi ung thư xương khác với các loại bệnh ung thư khác là thường gặp tập trung ở nhóm tuổi đang trưởng thành, là độ tuổi mà các cấu trúc xương phát triển mạnh, chưa tiếp xúc nhiều với các chất độc gây ung thư do môi trường gây ra.

* Các bệnh ở xươngMột số bệnh lành tính ở xương cũng có thể biến chứng thành ung thư xương như: bệnh paget xương, bệnh loạn sản xơ của xương,…

Là loại bệnh lý chưa xác định rõ nguyên nhân gây bệnh và là loại ung thư không phổ biến, nên người bệnh cần lắng nghe các phản ứng bất thường của cơ thể. Khi xuất hiện các dấu hiệu như đau nhức sâu trong xương, mệt mỏi, sốt, sút cân nhanh,… thì không được chủ quan và cần đi thăm khám chuyên sâu tại các cơ sở y tế chuyên khoa để được chẩn đoán và chỉ định điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh, ảnh hưởng tới tính mạng.

======================Lương y. Phạm Quốc KhánhĐiện thoại: 0936.36.2656

Ung Thư Xương: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Chữa Khỏi Ung Thư Xương

Ung thư xương là gì? Nguyên nhân gây bệnh ung thư xương có lây không. Triệu chứng dấu hiệu bệnh ung thư xương. Các giai đoạn ung thư xương di căn sống được bao lâu. Phương pháp điều trị chữa khỏi ung thư xương. Chi phí khám chữa ung thư xương ở đâu. Hình ảnh ung thư xương. Cách chăm sóc bệnh ung thư xương ăn uống gì.

Ung thư xương là căn bệnh hiếm gặp, chiếm khoảng 0,5% trong toàn bộ ung thư. Bệnh ung thư xương thường xuất hiện ở các vị trí như gần gối, xa khuỷu. Bệnh thường xảy ra ở đầu trên xương chày, đầu dưới xương đùi (gần gối), đầu trên xương cánh tay, đầu dưới xương quay (xa khuỷu).

Ung thư xương là loại ung thư do xuất hiện những tế bào phát triển bất thường trong xương. Các khối u có thể xuất hiện ở bất cứ xương nào trong cơ thể, song thường thấy nhất ở các đốt xương dài như xương tay, xương chân. Khi khối u xuất hiện, xương sẽ yếu đi nhanh chóng, các khớp sưng tấy, có thể dẫn tới gãy xương bệnh lý, sốt, mệt mỏi, thiếu máu, sút cân nhanh…

Dựa trên các loại tế bào khối u – Nơi ung thư hình thành, bệnh ung thư xương được làm 3 loại riêng biệt:

– U xương ác tính (Sarcoma xương):

Đây là loại ung thư xương khởi phát ngay trong các tế bào xương. Trẻ em và trẻ vị thành niên là đối tượng dễ mắc ung thư xương loại này nhất. Khi qua tuổi dậy thì cấu trúc cơ xương, khớp phát triển mạnh là thời điểm dễ xảy ra các bất thường dẫn đến ung thư xương. Loại ung thư này thường xảy ra ở đầu gối và cánh tay.

– U sụn (Sarcoma sụn):

Loại ung thư này được tìm thấy trong các tế bào ở đầu các khớp xương. Khác với u xương ác tính, loại ung thư này thường xuất hiện ở nhóm người lớn tuổi (từ 40 tuổi trở lên). Loại này xuất hiện ở xương chậu, đùi và vai.

– U mô mềm (Ewing Sarcoma – ESFTs):

Dạng ung thư này có thể khởi phát từ mô thần kinh trong xương. U mô mềm là loại thường khó xác định chính xác nơi khối u bắt đầu. Các loại mô mềm ở đây có thể là cơ, mô mỡ, mô sợi, mạch máu, hay mô nâng đỡ khác. Đối tượng mắc bệnh của loại này cũng là trẻ em và trẻ vị thành niên.

Loại này thường xuất hiện ở dọc xương sống, xương chậu, ở cẳng chân hay cánh tay.

Bệnh ung thư xương rất nguy hiểm và hiếm gặp lại khó phát hiện. Nếu giả định trên thế giới có 20% số người mắc ung thư được chẩn đoán là ung thư xương thì chỉ có 1,5 % số người mắc ung thư xương được chữa khỏi. Bệnh ung thư xương có thể chữa được nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng liệu trình.

Đây là một căn bệnh ung thư nguy hiểm nhất bởi khả năng lây lăn và di căn của các khối u. Chúng xâm lấn thường xuyên và liên tục để tiêu diệt các cơ quan xung quanh và có thể di căn đi cư trú ở rất xa. Nếu so với khối ung thư khác thì ung thư xương có tốc độ di căn nhanh gấp 3 – 4 lần.

Ung thư xương xảy ra ở phần xương mềm và tủy bên trong. Tủy xương là vị trí tạo máu cho nên các tế bào khối u dễ dàng theo dòng máu đi khắp nơi trong cơ thể. Nó có thể đi được một đoạn đường rất xa trước khi chúng ta tìm ra bệnh.

Bệnh ung thư xương có khả năng sống cao hơn khi khối u chưa di căn. Tuy nhiên, theo các bác sĩ, bệnh K di căn rất nhanh, nhanh đến mức khi chúng ta phát hiện bệnh thì các khối u ung thư đã di căn đến gần nửa cơ thể.

Nếu chăm sóc tốt và điều trị bệnh kiên trì, người bệnh có thể sống được từ 5 – 6 năm tính từ sau khi bị gãy tay, gãy chân do ung thư xương. Khi bị K xương, người bệnh có thể phải chặt tay, chặt chân để khối u không lây lan sang các bộ phận khác.

Nguyên nhân gây ung thư xương

Có những nguyên nhân nào dẫn đến bệnh ung thư xương? Khi xác định được nguyên nhân gây bệnh, bạn sẽ biết được bệnh ung thư này có lây hay không?

– Hội chứng Li – Fraumeni:

Hội chứng này có đặc điểm là làm tăng nguy cơ mắc ung thư của nhiều loại ung thư khác nhau gồm sarcom xương, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư máu…

– Hội chứng Rothmund – Thomson:

Gây ra tình trạng vóc dáng thấp bé, biến đổi xương, phát ban và làm tăng nguy cơ mắc ung thư xương.

– Bệnh u nguyên bào võng mạc di truyền:

– Những bệnh nhân ung thư xương thường có chồi xương sụn mọc tại vị trí nối bản sụn với đầu xương dài và đây được coi là bệnh di truyền. Các nhà nghiên cứu cho rằng sự rối loạn gene ức chế ung thư P53 là nguyên nhân khiến cơ thể không kiểm soát được sự phân chia và tạo thành tế bào ung thư của các tế bào mang gene biến dị.

Bức xạ ion hóa là khi các tác nhân vật lý từ bên ngoài tác động vào có thể làm biến đổi các cấu trúc cơ thể dẫn tới ung thư.

Phơi nhiễm bức xạ liều cao như tiến hành xạ trị để điều trị một bệnh ung thư có thể làm tăng nguy cơ ung thư xương.

Các khoáng chất phóng xạ như radium hay stronti được tích tụ trong xương lâu dần có thể gây bệnh ung thư xương nguyên phát. Theo thống kê ở Mỹ, có tới 18% bệnh nhân mắc ung thư xương do tia xạ.

Ung thư xương xuất hiện nhiều ở nhóm đối tượng là trẻ em và trẻ trong độ tuổi thanh thiếu niên, nên nguyên nhân của bệnh có mối liên hệ khá tương thích với những sự thay đổi về cấu trúc xương của cơ thể khi trưởng thành.

Khi đến tuổi dậy thì, hệ thống cơ bắp, xương khớp của cơ thể có những biến đổi đáng kể. Một số trường hợp chỉ cao 1,4m khi 14 tuổi, song chiều cao đã tăng lên đến 1,6m khi 16 tuổi. Điều này cho thấy tốc độ phát triển và sự thay đổi cực lớn trong cấu trúc xương. Chính ở giai đoạn này dễ xảy ra các bất thường trong cấu trúc xương của cơ thể và dẫn đến ung thư xương.

Ung thư xương được chia làm 2 nhóm:

Ung thư xương nguyên phát: Chưa có nguyên nhân rõ ràng.

Ung thư xương thứ phát: Nguyên nhân do chấn thương xương mãn tính.

Chấn thương xương là những va đập mạnh từ bên ngoài xương. Ví dụ như tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc chấn thương do hoạt động thể thao… Tuy nhiên, lý do vì sao các trường hợp này lại được coi là tác nhân gây ung thư xương thì chưa thực sự được lý giải.

Trên thực tế, có một số loại ung thư xương phát triển ở vùng xương bị tổn thương, nhưng những chấn thương này là do ngẫu nhiên hay do các khối u trong xương phát triển khiến xương giòn, dễ gãy…

Tóm lại, bệnh ung thư xương xuất hiện do 2 nguyên nhân chính:

Chấn thương xương;

Thay đổi cấu trúc xương.

Từ những nguyên nhân nêu trên, có thể khẳng định bệnh ung thư xương không lây. Không có chứng minh về việc trong một gia đình, bố hoặc mẹ mắc ung thư xương khiến con gái cũng mắc bệnh.

Dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư xương

Các triệu chứng chính của các khối u xương phát sinh sớm, bệnh ban đầu chỉ đau nhẹ, không liên tục. Cùng với sự tiến triển của bệnh, cơn đau có thể tăng dần lên. Sự phát triển của những cơn đau thường cố định.

Bệnh nhân đau nhiều hơn vào ban đêm, sự đau đớn diễn ra mơ hồ, bạn gần như không biết đau từ đâu.

Ở thời kỳ đầu, khối u có thể xuất hiện, khi sờ thấy có sự biến dạng xương. Khi sưng nhiều hơn các mô xương sẽ nhô ra ngoài, bề mặt trơn bóng hoặc lồi lõm bất thường. Sưng to ở khu vực có khối u, ấm hơn những nơi khác do khối u làm tăng sinh mạch máu và tăng tuần hoàn máu dưới da.

Khi bệnh nhân bị ung thư xương nặng vào giai đoạn muộn, bạn sẽ có cảm giác đau đớn, sưng và khó hoạt động. Có thể xuất hiện những triệu chứng teo cơ xương.

Biến dạng cơ thể là dấu hiệu cho biết bạn mắc ung thư xương

Khi các khối u phát triển mạnh lên, chúng sẽ làm ảnh hưởng lên hệ xương chi, gây ra các triệu chứng dị tật, cơ thể biến dạng, chi dưới thay đổi bất thường so với trước đó.

Một số triệu chứng khác của bệnh:

Tê liệt thần kinh, ảnh hưởng đến tiết niệu nếu khối u phát triển gần cột sống.

Xẹt đốt sống, ép tủy, chèn ép dây thần kinh cột sống làm suy yếu, tê nhói chân tay.

Các giai đoạn của bệnh ung thư xương

Theo các chuyên gia ung thư nghiên cứu, việc phân chia các giai đoạn của bệnh ung thư xương được căn cứ trên sự phát triển của khối u và tình hình di căn của các tế bào ung thư. Bệnh K xương có thể chia làm 4 giai đoạn hoặc 2 giai đoạn (giai đoạn đầu gồm giai đoạn 1 và 2, giai đoạn sau gồm giai đoạn 3 và 4).

Ở giai đoạn này, ung thư chỉ giới hạn ở tại xương và không lan ra các vùng khác của cơ thể. Tế bào ung thư ở giai đoạn này ít gây hại hơn và chưa cạnh tranh với những tế bào bình thường.

Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu phát triển mạnh hơn trước, nhưng vẫn giới hạn tại xương.

Khi bệnh được phát hiện ở giai đoạn 1, 2, tỷ lệ sống trên 5 năm ở bệnh nhân ung thư này chiếm 90%. Phẫu thuật được coi là phương pháp điều trị chính ở giai đoạn này. Ngoài ra, xạ trị và hóa trị có thể được sử dụng kèm theo để tăng hiệu quả điều trị.

Ung thư xuất hiện từ hai đến ba vị trí ở cùng một vị trí trên xương. Khối u giai đoạn này có thể biệt hóa thấp hoặc cao tùy thuộc và cơ thể người bệnh và cấu trúc xương.

Ung thư di căn từ xương đến các nơi khác trong cơ thể. Ví dụ như xương khác hay cơ quan khác như gan, phổi… Lúc này tế bào ung thư tăng trưởng rất mạnh và có ảnh hưởng đến các tế bào bình thường.

Ung thư xương di căn có nguy hiểm không?

Ung thư xương sẽ di căn khi đến giai đoạn cuối (giai đoạn 4). Loại ung thư này di căn rất nhanh, chúng di chuyển theo đường máu ở tủy, do đó chúng sẽ di căn đến gan, phổi, não…

Ung thư xương di căn đến đâu sẽ gây hậu quả ở đó. Mỗi bộ phận chúng di căn đến sẽ gây những triệu chứng không giống nhau.

Bệnh K xương có thể di căn tới những vị trí/bộ phận sau:

Ung thư xương di căn phổi;

Ung thư xương di căn gan;

Ung thư xương di căn não;

Ung thư xương di căn mắt;

Ung thư xương di căn tim.

Ung thư xương khi đã di căn hết sức nguy hiểm, khả năng chữa khỏi ở giai đoạn di căn này có tỷ lệ cực thấp. Người bệnh thường khi điều trị tốt sẽ sống được khoảng 3 – 5 tháng.

Những ai dễ mắc bệnh ung thư xương

Ung thư xương là căn bệnh thường gặp phải ở những bệnh nhân trẻ tuổi. Những người ở trong trong giai đoạn xương và sụn phát triển. Trong những người mắc bệnh K xương có đến khoảng 75% nằm trong độ tuổi từ 10 đến 30 tuổi. Và nam giới sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn so với nữ giới.

Bệnh ung thư xương phổ biến nhất là ung thư xương cẳng chân ở nam giới trong giai đoạn dậy thì. Đặc biệt, những người có chiều cao vượt qua chiều cao ở mức trung bình.

Cách điều trị ung thư xương hiệu quả

Trước khi điều trị bệnh K xương hiệu quả, người bệnh cần tìm hiểu về nguyên tắc điều trị ung thư xương. Trước khi lựa chọn phương pháp điều trị bệnh ung thư xương sẽ có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh.

Các bác sĩ chuyên khoa sẽ xem xét về vấn đề: Tuổi tác, tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân, vị trí, kích thước, sự lan tỏa của khối u và loại ung thư xương (loại u mềm, u sụn hay u xương).

Để điều trị căn bệnh này, không chỉ dùng một phương pháp điều trị mà có thể dùng kết hợp nhiều phương pháp.

Những phương pháp Tây y phổi biến hiện này là:

Phương pháp phẫu thuật điều trị ung thư xương

Theo các nghiên cứu, ung thư xương có thể tái phát ở gần vị trí ung thư ban đầu nên các bác sĩ phẫu thuật thường cắt bỏ cả khối u và những mô lành xung quanh khối u.

Phần xương mất đi có thể được thay thế bằng một công cụ bằng kim loại đặc biệt. Ở trẻ em, sau phẫu thuật ung thư xương, các bác sĩ sẽ liên tục thay thế dụng cụ bằng kim loại mỗi lần xương phát triển lớn – dài hơn.

Cách phẫu thuật này nhằm bảo tồn các chi để bệnh nhân có thể phối hợp vận động tốt với các chi nhân tạo.

Phương pháp phẫu thuật bảo tồn chi chỉ có thể áp dụng với khối u nhỏ, chưa phát triển ra bên ngoài và chưa lan ra những mô, tế bào hay hạch bạch huyết xung quanh. Nghĩa là phương pháp phẫu thuật chỉ được dùng cho ung thư xương giai đoạn đầu.

Hóa trị điều trị ung thư xương

Đây là phương pháp sử dụng thuốc để giết chết tế bào ung thư. Các bác sĩ sẽ tiến hành tiêm vào cơ thể (có thể là phần xương bị u) một thuốc hóa học để tiêu diệt tế bào ung thư. Ba loại thuốc sẽ được phối hợp cùng lúc tiêm vào cơ hay mạch máu hoặc uống để thuốc đi theo đường máu lan khắp cơ thể.

Với phương pháp này, các bác sĩ thường tiến hành làm nhiều đợt. Sau một đợt điều trị lại có một thời gian nghỉ ngơi và hồi phục. Khi cơ thể người bệnh đã bình phục lại sẽ tiếp tục tuân theo chu trình này.

Các bác sĩ thường kết hợp hóa trị với xạ trị để tăng khả năng các khối u không tái phát lại.

Phương pháp xạ trị trong điều trị K xương

Bác sĩ sẽ sử dụng nguồn năng lượng cao để tác động làm tổn thương các tế bào ung thư. Đôi khi, xạ trị được dùng để thu nhỏ kích thước khối u xương.

Sử dụng xạ trị thay cho phẫu thuật để phá hủy khối u và những tế bào ung thư còn sót lại sau khi quá trình phẫu thuật được tiến hành.

Ngoài ra, điều trị ung thư xương có có một số phương pháp như: điều trị bằng hóa chất, dùng hơi nước…

Phương pháp mới điều trị ung thư xương

Các chuyên gia cũng đang nghiên cứu tính khả thi của phương pháp hỗ trợ điều trị ung thư xương kết hợp với liệu pháp điều trị phóng xạ. Theo họ, phương pháp này điều trị ung thư bằng cách tiêm virus vào cơ thể đã được áp dụng từ những năm 50 của thế kỷ trước. Phương pháp này đã cứu sống hàng nghìn bệnh nhân. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên phương pháp “lấy độc trị độc” này có hiệu quả tuyệt đối với một bệnh nhân có các tế bào ung thư phát triển nhanh.

Có một dạng ung thư của các tế bào huyết tương trong tủy xương, gây ra các khối u xương và u mô mềm là bệnh đau tủy. Các nhà khoa học Mexico tuyên bố có thể chữa dứt điểm căn bệnh này bằng cách đưa hơi nước nóng trực tiếp vào vùng xương bị bệnh. Việc này nhằm đốt cháy các tế bào ung thư.

Doxorubicin và Ifosfamide

– Doxorubicin:

Là một loại kháng sinh thuộc nhóm Anthracyclin chuyên gây độc tế bào.

Thuốc Doxorubicin thường được chỉ định điều trị u xương ác tính (sarcoma xương) và ung thư xương liên kết Ewing.

Thuốc Doxorubicin không được dùng cho những người có biểu hiện suy giảm chức năng tủy xương, người bị suy tim, loét miệng hay quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ như: Rụng tóc, buồn nôn, chèn ép tủy xương, tiêu chảy, tiểu ra máu, rối loạn tiểu tiện…

Người lớn: Liều lượng sử dụng phổ biến nhất của Doxorubicin là 40 – 60mg/m2 mỗi 21 – 28 ngày.

Trẻ em: 35 – 75mg/m2 lặp đi lặp lại mỗi 21 ngày, hoặc 20 – 30mg/m2 một lần mỗi tuần, hoặc 60 – 90mg/m2 truyền liên tục hơn 96 giờ mỗi 3 – 4 tuần.

Doxorubicin có những dạng và hàm lượng sau:

Dung dịch, thuốc tiêm: 2mg/mL (5ml, 10ml, 25ml, 100ml).

Dung dịch đã tái tạo, thuốc tiêm: 10mg, 20mg, 50mg.

– Ifosfamide:

Là loại thuốc có tác dụng cản trở và hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư.

Dùng để chữa u ác tính không thể mổ và nhạy cảm với Ifosfamide.

Loại thuốc này cũng có thể sử dụng kết hợp với một số thuốc chống ung thư khác.

Áp dụng cho những bệnh nhân mắc sarcoma xương.

Thuốc Ifosfamide có dạng dung dịch tiêm: 50mg/ml.

Methotrexate và Vincristine

– Methotrexate:

Là loại thuốc kháng acid folic có tác dụng chống ung thư.

Chỉ định để điều trị một số bệnh như ung thư vú, ung thư phổi, ung thư vùng đầu cổ, sarcoma xương, sarcoma sụn và sarcoma sợi…

Liều dùng đối với người lớn: Tiêm truyền tĩnh mạch 12g/m2 trong 4 giờ (kết hợp với các thuốc hóa trị liệu khác). Nếu liều dùng này không đủ để đạt được nồng độ đỉnh 1000 micromol trong huyết thanh vào giai đoạn cuối của quá trình truyền dịch, có thể tăng lên 15g/m2

Methotrexate có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nén: 2,5mg.

Viên nén bao phim: 5mg; 7,5mg; 10mg; 15mg.

Dung dịch, đường tiêm: 25mg/ml.

Thuốc này không dùng cho những người:

Bị suy dinh dưỡng;

Suy thận nặng;

Rối loạn chức năng gan;

Người có hội chứng suy giảm miễn dịch;

Người bị rối loạn tạo máu trước như giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu;

Phụ nữ có thai và cho con bú…

Những phản ứng phụ khi sử dụng thuốc Methotrexate:

– Vincristine:

Loại thuốc chống ung thư được chiết xuất từ cây dừa cạn với tác dụng kích ứng mạnh các mô.

Có thể kết hợp với những loại thuốc khác để điều trị bệnh hodgkin, leukemia, sarcoma Ewing, sarcoma cơ vân, sarcoma mô mềm, ung thư xương, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư trực tràng, ung thư tuyến giáp…

Vincristine Sulfate có những dạng và hàm lượng sau: Thuốc tiêm 5mg / 31ml.

Bên cạnh các phương pháp điều trị tân tiến từ Tây y, người bệnh có thể tham khảo cách điều trị từ Đông y. Trong dân gian có nhiều loại thảo dược có khả năng chữa ung thư cực tốt.

Bài thuốc 1 chữa bệnh K xương

– Nguyên liệu:

Bạch thược: 50g;

Đan bì: 30g;

Sa sâm: 30g;

Bạch hoa xà thiệt thảo: 80g;

Sinh địa: 20g;

Thục địa: 20g;

Sinh nam tinh: 20g;

Phục linh: 20g;

Trạch tả: 20g;

Miết giáp: 16g;

Do nhục: 15g;

Trần bì: 15g

Bán liên: 15g;

Hài nhi sâm: 15g.

– Cách làm:

Cho tất cả các nguyên liệu trên vào niêu, cho thêm 3 bát nước sạch, đậy vung và để nhỏ lửa. Đun sôi sắc đến khi nào còn 1 bát nước thì tắt bếp. Mỗi ngày phải uống hết 1 thang. Sau nước đầu tiên thì có thể cho thêm nước vào sắc lại, lần này chỉ cần để nước sôi khoảng 30 phút là dùng được.

– Công dụng của thuốc:

Bài thuốc giúp triệt tiêu các khối u phát triển trên tay, chân, làm giảm các cơn đau nhức do bệnh gây ra và giúp cho người bệnh khỏe mạnh hơn.

Bài thuốc Nam số 2 điều trị ung thư xương

– Nguyên liệu:

Xuyên sơn giáp chu: 30g;

Toàn yết: 20g;

Xạ hương: 3g;

Tam thất: 40g;

Con ngô công: 20g;

Nhân sâm: 20g.

– Cách làm:

Đem các nguyên liệu đã chuẩn bị rửa sạch, phơi khô rồi nghiền nát, nặn thành 60 viên thuốc thật đều nhau. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên để giúp điều trị các cơn đau nhức do bệnh ung thư xương gây ra.

Bài thuốc số 3 chữa ung thư xương

– Nguyên liệu:

– Cách làm:

Đem trứng vịt ngâm với nước muối 7 ngày rồi vớt ra. Dùng que nhọn nhỏ đâm thủng một lỗ nhỏ trên vỏ trứng và cho bớt lòng trắng ra ngoài.

Thiên ma đem rửa sạch, nghiền nát rồi tán thành bột cho thật mịn rồi cho vào trong quả trứng. Tiếp theo, thêm bột mì trộn với nước để tạo thành hỗn hợp đặc quánh rồi cho quả trứng đã nhồi bột thiên ma. Đem trứng hầm cho thật chín.

Người bệnh ung thư xương nên ăn một quả trứng như vậy vào mỗi buổi sáng sau khi thức dậy. Bệnh sẽ được cải thiện rõ rệt.

Phòng tránh bệnh ung thư xương như thế nào?

Có nhiều cách để phòng bệnh ung thư này, tuy nhiên cách phòng bệnh tốt nhất là thay đổi thói quen. Thói quen đó có thể là thói quen sinh hoạt, thói quen ăn uống, thói quen vận động.

Boldsky đã liệt kê ra một vài biện pháp khắc phục để điều trị và ngăn ngừa bệnh ung thư xương hiệu quả từ những thực phẩm hàng ngày.

Nha đam tốt cho xương như thế nào?

Hợp chất trong nha đam có đặc tính chống ung thư. Nha đam có chứa các chất:

Antiproliferative (Có chứa Anthraquinone v.v);

Miễn dịch (Chứa Acemannan, Polysaccharide mannose);

Chất chống oxy hóa, kháng sinh, diệt khuẩn, virus và các thành phần khác.

Nghiên cứu đã chỉ ra Acemannan có thể kích thích các tế bào miễn dịch ở chuột để tạo ra các Cytokine (Một loại protein giết chết ung thư).

Trà xanh hỗ trợ phòng ngừa bệnh về xương

Trà xanh giàu hàm lượng EGCG – một hoạt chất chống oxy hóa. Chất này có tác dụng chống lại sự hình thành của các gốc tự do trong cơ thể. Từ đó phòng bệnh ung thư hiệu quả.

Khả năng chống oxy hóa của hoạt chất EGCG cao gấp 100 lần so với vitamin C và gấp 25 lần so với vitamin E.

Trà xanh giúp diệt trừ vi khuẩn, virus, làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư xương.

Cỏ ba lá đỏ tiêu diệt tế bào K xương hiệu quả

Với ung thư xương, cỏ ba lá đỏ phòng bệnh nhờ chứa chất chống oxy hóa Tocopherol có khả năng ngăn chặn sự hình thành và phát triển của tế bào ung thư.

Vitamin A – Chất tốt cho hệ xương và đẩy lùi bệnh ung thư

Vitamin A là nguyên liệu quan trọng chống lại ung thư xương. Bạn nên tăng cường các loại trái cây và rau quả để cung cấp, bổ sung vitamin A cho cơ thể.

Hoa quả tươi ngăn ngừa ung thư xương

Các loại hoa quả như cam, bưởi, dâu tây, quả lựu, đu đủ, xoài, việt quất… rất giàu chất chống oxy hóa, có hàm lượng cao chất xơ. Vitamin và khoáng chất giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, chống lại các tế bào ung thư. Ngoài ra, beta-carotene có trong mơ, xoài, quả anh đào… có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư xương.

Các tia UV của ánh nắng mặt trời giúp sản xuất vitamin D. Từ đó ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.

Các loại thảo mộc như:

Gừng;

Bupleurum;

Đậu ván dại;

Nấm maitake;

Các thảo mộc này có tác dụng ngăn ngừa và điều trị bệnh ung thư xương cực tốt.

Thực đơn cho bệnh nhân ung thư xương

Mỗi ngày bạn phải bổ sung cho cơ thể bệnh nhân khoảng 1.885 – 2.175 đơn vị calo.

– Bổ sung chất đạm:

Đối với bệnh nhân, khẩu phần đạm cần tăng so với bình thường để cung cấp đầy đủ các loại acid amin. Nên cân đối giữa đạm động vật và đạm thực vật.

Thịt giàu đạm nhưng nếu khẩu phần ăn quá nhiều thịt sẽ là điều kiện thuận lợi cho tế bào ung thư phát triển. Bạn chỉ nên sử dụng thịt trắng như thịt gia cầm, bổ sung thêm sắt, kẽm từ thịt đỏ như thịt bò, thịt lợn nạc…

– Thực phẩm giàu chất xơ:

Các loại thực phẩm như:

Sữa bò;

Lòng đỏ trứng gà;

Rau ngót, rau đay, bắp cải, rau dền…

Khoai lang, cà chua, dưa leo…

Các dạng thực phẩm này sẽ bảo vệ hệ miễn dịch của cơ thể và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư…

– 1 tô phở bò.

– 1 ly sữa đậu nành nguyên chất.

– 3 lát cam tươi

– 2 bát cơm trắng vừa.

– Thịt ức gà xé nhỏ rang nhạt.

– Canh rau dền.

– Tôm hấp bia sả.

– 1 hộp sữa chua nha đam ít đường.

– 1 củ khoai lang luộc.

– 1 ly nước trà xanh tươi mát.

– 1 quả dưa leo.

– 2 bát cơm trắng nhỏ.

– Bắp cải luộc.

– Thịt lợn nạc rang nhạt.

– Cá hồi sốt tiêu đen.

– 1 ly sữa bò không đường.

Ngoài những thực phẩm, trái cây cần thiết cho người bệnh ung thư xương, bạn cần tránh những thực phẩm không tốt cho quá trình điều trị bệnh cho bệnh nhân.

Bệnh ung thư xương không nên dùng rượu, café

Các chất kích thích như bia, rượu, cafe gây cản trở cho quá trình liền và tái tạo xương. Rượu bia làm rối loạn hoạt động của những tế bào xương và làm chúng nhanh chóng phát triển, di căn, thoái hóa xương. Café thì lại làm giảm lượng canxi mà cơ thể hấp thụ được khiến xương yếu đi và dễ bị tổn thương.

Trà đặc, nước ngọt có ga, thực phẩm nhiều dầu mỡ

Những chất béo có trong thực phẩm nhiều dầu mỡ có thể kết hợp với canxi để tạo thành một chất bọt mà cơ thể không hấp thụ được. Vì vậy, bệnh nhân ung thư xương không nên ăn quá 20% chất béo trong thực đơn mỗi ngày. Nếu muốn thì nên bổ sung từ các loại thực phẩm lành mạnh: Cá, bơ thực vật, các loại hạt và dầu thực vật.

Thịt chế biến sẵn không tốt cho bệnh nhân ung thư xương

Khi thịt được nấu chín ở nhiệt độ cao hoặc được xử lý bằng các chất như nitrat ảnh hưởng tới xương. Vậy nên, bạn cần ăn dưới 200g thịt đỏ mỗi ngày, hạn chế đến mức thấp nhất xúc xích, đồ hộp, thịt muối, cà muối, cá muối…

Đường và đồ ngọt tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh K xương

Đường là loại thực phẩm mà tế bào ung thư rất ưa thích. Đây là món ăn chính của chúng. Đường giúp các tế bào ung thư liên tục phân chia, phát triển và di căn. Do đó, bạn cần hạn chế đường, đồ ngọt, bánh mứt kẹo, chocolate, nước ngọt…

Thực phẩm chế biến bằng cách nướng

Nem nướng, xúc xích nướng… là những thực phẩm nên hạn chế vì chúng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư và thúc đẩy tế bào ung thư phát triển. Trong quá trình nướng thức ăn sẽ sản sinh ra formol – một hóa chất gây ung thư.

Những người từng phẫu thuật ung thư xương

Không nên ăn những thực phẩm có thể gây kích thích vết mổ:

Thực phẩm chua, cay, nóng (chanh, cam, quýt, giấm, me, tiêu, ớt, bộ cari).

Những thức ăn nhiều dầu mỡ: Món xào, chiên, rán…

– Bệnh nhân K xương cần có tâm lý vững vàng và lạc quan.

Người nhà bệnh nhân cần làm công tác tâm lý thật tốt để bệnh nhân không rơi vào tuyệt vọng. Có thể mở những bản nhạc hay những bộ phim hay nhằm tác động tâm thức.

Các thành viên trong gia đình cần tránh mẫu thuẫn, bất hòa. Vì điều này sẽ khiến bệnh nhân mệt mỏi, chán nản và chấn động tâm lý.

Người thân, bạn bè cần tránh thái độ buồng xuôi, buồn bã hay kỳ thị người bệnh.

– Nấu những thực phẩm bổ dưỡng và đúng sở thích người bệnh.

Bệnh ung thư xương thường gây ra hiện tượng giảm chức năng tạo máu. Cho nên người thân nên dùng các thực phẩm giàu đạm, kích thích sinh tủy khi nấu thức ăn cho người bệnh.

Không nên nấu món ăn quá nhiều dầu mỡ, mặn, cay nóng. Người nhà bệnh nhân nên chế biến món ăn thanh đạm, bổ sung canxi, vitamin và tốt cho máu.

– Rèn luyện thể chất, hòa nhập cuộc sống.

Hầu hết các bệnh nhân ung thư đều bi quan và tìm đến cái chết. Một là để kết thúc sự đau đớn hiện tại. Hai là để không biến mình thành gánh nặng cho gia đình và có cảm giác vô dụng. Do đó, người nhà bệnh nhân cần gần gũi, an ủi và thực hiện nhiều hoạt động ngoại khóa cho cả gia đình.

Hãy sắm ngay chiếc xe lăn hoặc đôi lạng cho bệnh nhân. Nhờ đó, họ có thể tự đi lại, thấy bản thân có ích hơn, không gây phiền đến ai. Tổ chức trò chơi đơn giản, vận động ít nhưng giúp cơ thể bệnh nhân bớt thụ động hơn.

Ung Thư Xương: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị

Ung thư xương là gì? Nguyên nhân, Dấu hiệu, triệu chứng và phương pháp điều trị ung thư xương như thế nào hiệu quả cùng Healthy ung thư tìm hiểu ngay nào?

Dấu hiệu và triệu chứng ung thư xương

Ung thư bắt đầu trong xương của bạn (ung thư xương nguyên phát) có thể gây ra các triệu chứng. Các triệu chứng của ung thư xương sẽ khác nhau, tùy thuộc vào kích thước của ung thư và vị trí của nó trong cơ thể.

Ung thư xương nguyên phát là rất hiếm. Nhiều khả năng một số vấn đề khác đang gây ra các triệu chứng của bạn. Nhưng điều quan trọng là phải kiểm tra bất kỳ triệu chứng nào bởi bác sĩ đa khoa của bạn.

Ung thư cũng có thể lan đến xương của bạn từ một nơi khác. Đây được gọi là ung thư xương thứ phát hoặc di căn. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư xương thứ phát có thể khác nhau.

Bạn không thể luôn cảm thấy hoặc nhìn thấy một cục. Bạn có thể có một số sưng.

Vấn đề di chuyển xung quanh

Bạn có thể cảm thấy khó khăn hơn để di chuyển xung quanh. Bạn có thể đi bộ với một chi.

Bạn có thể cảm thấy mệt mỏi hơn bình thường, ngay cả khi bạn đang ngủ ngon.

Bạn có thể có nhiệt độ cao hoặc cảm thấy sốt. Bạn có thể bị đổ mồ hôi.

Bạn có thể có một xương yếu bị gãy. Điều này được gọi là gãy xương bệnh lý. Điều này rất hiếm.

Bạn có thể giảm cân ngay cả khi bạn không thay đổi chế độ ăn uống.

Rủi ro và nguyên nhân ung thư xương

Ung thư xảy ra khi các tế bào trong một khu vực nhất định của cơ thể bạn phân chia và nhân lên quá nhanh. Điều này tạo ra một khối mô gọi là khối u.

Lý do chính xác tại sao điều này xảy ra thường không được biết, nhưng một số điều có thể làm tăng cơ hội phát triển tình trạng của bạn, bao gồm:

Trước xạ trị điều trị

Tình trạng xương khác, chẳng hạn như bệnh xương của paget

Điều kiện di truyền hiếm gặp, chẳng hạn như hội chứng li-fraumeni

Tiền sử mắc một số bệnh khác, bao gồm u nguyên bào võng mạc và thoát vị rốn

Tiếp xúc trước với liều phóng xạ cao trong quá trình xạ trị có thể gây ra những thay đổi ung thư trong các tế bào xương của bạn ở giai đoạn sau, mặc dù nguy cơ này được cho là nhỏ.

Một tình trạng di truyền hiếm gặp gọi là hội chứng Li-Fraumeni có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư xương, cũng như một số loại ung thư khác.

Ung thư xương nguyên phát

Bạn có thể bị u xương ở mọi lứa tuổi. Nhưng đó là loại ung thư xương nguyên phát phổ biến nhất được tìm thấy ở thanh thiếu niên và thanh niên. Osteosarcomas có thể phát triển bất cứ nơi nào trong bộ xương. Các trang web phổ biến nhất cho Osteosarcoma bao gồm:

Sarcoma Ewing là phổ biến nhất ở thanh thiếu niên. Nó thường bắt đầu trong:

Bạn có thể nhận được một khối u Ewing trong các mô mềm của cơ thể. Các khối u mô liên kết mềm được gọi là sarcomas mô mềm. Chúng được điều trị giống như các khối u xương của Ewing.

Chondrosarcoma thường được tìm thấy ở người lớn từ 30 đến 60 tuổi. Đó là một bệnh ung thư của các tế bào sụn trong xương.

Sụn ​​là chất sáng bóng, mịn thường bao phủ các đầu xương trong khớp. Nhưng nó cũng có thể được tìm thấy trong xương.

Chondrosarcoma có thể phát triển bên trong xương hoặc trên bề mặt xương. Các trang web phổ biến nhất cho chondrosarcoma là:

Sarcoma tế bào trục chính

Sacôm tế bào trục chính rất giống với các tế bào xương nhưng không tạo ra chất xương có tên là Osteoid, mà các xương này làm. Họ cư xử như những người xương và bác sĩ đối xử với họ theo cách tương tự. Chúng thường được tìm thấy ở người lớn trên 40. Có một số loại sarcoma tế bào trục chính:

Sarcoma không phân biệt xương

Điều này có nghĩa là các tế bào không chuyên biệt. Chúng khá kém phát triển và không thể biết loại tế bào xương bình thường mà chúng bắt đầu từ đâu.

Điều này rất hiếm và thường thấy nhất ở người trung niên. Vị trí phổ biến nhất cho bệnh xơ hóa là xương đùi.

Điều này là cực kỳ hiếm và ít được biết về loại sarcoma tế bào trục chính này. Chuyên gia của bạn sẽ nói chuyện với bạn thông qua những gì họ biết về việc mắc bệnh ung thư xương.

Giai đoạn và cấp độ ung thư xương

Dàn dựng là một cách mô tả nơi ung thư nằm và nơi nó đã lan rộng, và liệu nó có ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể.

Các bác sĩ sử dụng các xét nghiệm chẩn đoán để tìm ra giai đoạn ung thư, vì vậy việc dàn dựng có thể không hoàn thành cho đến khi tất cả các xét nghiệm kết thúc. Biết giai đoạn giúp bác sĩ quyết định loại điều trị nào là tốt nhất và có thể giúp dự đoán tiên lượng của bệnh nhân, đó là cơ hội phục hồi. Có các mô tả giai đoạn khác nhau cho các loại ung thư khác nhau.

Xương, thân, hộp sọ và xương mặt

TX: Khối u nguyên phát không thể được đánh giá.

T0 (T cộng với 0): Không có bằng chứng về khối u nguyên phát.

T1: Khối u là 8 cm (cm) hoặc nhỏ hơn.

T3: Có nhiều hơn 1 khối u riêng biệt ở vị trí xương nguyên phát.

TX: Khối u nguyên phát không thể được đánh giá.

T0 (T cộng với 0): Không có bằng chứng về khối u nguyên phát.

T1: Khối u chỉ được tìm thấy trên 1 phần của đốt sống, được gọi là đoạn đốt sống hoặc trên 2 phần liền kề của đốt sống.

T2: Khối u chỉ được tìm thấy trên 3 phần liền kề của đốt sống.

T3: Khối u được tìm thấy trên 4 hoặc nhiều phần liền kề của đốt sống hoặc nó được tìm thấy trên các phần của đốt sống không nằm cạnh nhau.

T4: Khối u đã phát triển vào ống sống hoặc các mạch lớn.

T4a: Khối u đã phát triển thành ống sống.

T4b: Khối u đã phát triển thành các mạch lớn hoặc ảnh hưởng đến lưu lượng máu.

TX: Khối u nguyên phát không thể được đánh giá.

T0 (T cộng với 0): Không có bằng chứng về khối u nguyên phát không có phần mở rộng ngoài cơ thể.

T1: Khối u chỉ nằm trên 1 phần của khung chậu.

T1a: Khối u dài 8 cm hoặc nhỏ hơn.

T2: Khối u chỉ nằm trên 1 phần của khung chậu với phần mở rộng ngoài cơ thể hoặc trên 2 phần của khung chậu mà không có phần mở rộng ngoài.

T2a: Khối u dài 8 cm hoặc nhỏ hơn.

T3: Khối u được tìm thấy trên 2 phần của khung chậu với phần mở rộng thêm.

T3a: Khối u dài 8 cm hoặc nhỏ hơn.

T4: Khối u được tìm thấy trên 3 phần của khung chậu hoặc nó đã vượt qua khớp sacroiliac, nối giữa đáy cột sống với xương chậu.

T4b: Khối u đã phát triển xung quanh các mạch máu hoặc ảnh hưởng đến lưu lượng máu.

Các N Nv trong hệ thống dàn TNM là viết tắt của các hạch bạch huyết. Những cơ quan nhỏ, hình hạt đậu giúp chống nhiễm trùng. Các hạch bạch huyết gần nơi ung thư bắt đầu được gọi là các hạch bạch huyết khu vực. Các hạch bạch huyết ở các bộ phận khác của cơ thể được gọi là các hạch bạch huyết xa.

NX: Các hạch bạch huyết khu vực không thể được đánh giá.

N0 (N cộng với 0): Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết khu vực.

N1: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết khu vực. Điều này là hiếm đối với ung thư xương nguyên phát.

Hệ thống TNM trong hệ thống TNM mô tả liệu ung thư có lan sang các bộ phận khác của cơ thể hay không, được gọi là di căn xa.

M0 (M cộng với 0): Ung thư chưa di căn.

M1: Ung thư đã di căn sang một bộ phận khác của cơ thể.

M1a: Ung thư đã di căn vào phổi.

M1b: Ung thư đã di căn sang xương khác hoặc cơ quan khác.

Các bác sĩ cũng mô tả loại ung thư này theo cấp độ của nó (G). Lớp mô tả có bao nhiêu tế bào ung thư trông giống như các tế bào khỏe mạnh khi nhìn dưới kính hiển vi.

GX: Loại khối u không thể được xác định.

G1: Các tế bào ung thư được biệt hóa tốt (loại thấp).

G2: Các tế bào ung thư được phân biệt vừa phải (cao cấp).

G3: Các tế bào ung thư được phân biệt kém (cao cấp).

Các bác sĩ chỉ định giai đoạn ung thư bằng cách kết hợp các phân loại T, N, M và G. Không có nhóm giai đoạn cho ung thư xương nguyên phát ở cột sống hoặc xương chậu.

Giai đoạn IA: Khối u ở mức độ thấp hoặc không thể được phân loại (G1 hoặc GX) và 8 cm hoặc nhỏ hơn (T1). Nó không lan đến bất kỳ hạch bạch huyết hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể (N0, M0).

Giai đoạn IB: Khối u ở mức độ thấp hoặc không thể được phân loại (G1 hoặc GX) và lớn hơn 8 cm (T2) hoặc có nhiều hơn 1 khối u riêng biệt ở vị trí xương chính (T3). Nó không lan đến bất kỳ hạch bạch huyết hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể (N0, M0).

Giai đoạn IIA: Khối u là loại cao (G2 hoặc G3) và 8 cm hoặc nhỏ hơn (T1). Nó không lan đến bất kỳ hạch bạch huyết hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể (N0, M0).

Giai đoạn IIB: Khối u là loại cao (G2 hoặc G3) và lớn hơn 8 cm (T2). Nó không lan đến bất kỳ hạch bạch huyết hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể (N0, M0).

Giai đoạn III: Có nhiều khối u cao cấp (G2 hoặc G3) trong vị trí xương chính (T3), nhưng chúng không lan đến bất kỳ hạch bạch huyết hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể (N0, M0).

Giai đoạn IVA: Khối u có kích thước hoặc cấp độ bất kỳ và đã lan đến phổi (bất kỳ G, bất kỳ T, N0, M1a).

Giai đoạn IVB: Khối u có kích thước hoặc cấp độ bất kỳ và đã lan đến các hạch bạch huyết (bất kỳ G, bất kỳ T, N1 và bất kỳ M nào), hoặc khối u có kích thước hoặc cấp độ bất kỳ và đã lan sang xương hoặc cơ quan khác bên cạnh phổi (bất kỳ G, bất kỳ T, bất kỳ N, M1b).

Một bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để loại trừ các nguyên nhân có thể khác. Sau đó, họ sẽ giới thiệu người đến một chuyên gia xương. Một cá nhân có thể cần các xét nghiệm chẩn đoán sau :

Điều này có thể cho thấy liệu ung thư đã lan sang các xương khác hay chưa. Nó có thể xác định các khu vực nhỏ hơn của ung thư di căn so với tia X.

Chúng có thể chỉ ra liệu ung thư đã lan rộng hay chưa.

Loại quét này có thể cung cấp một phác thảo của khối u.

Điều này có thể hữu ích để quét toàn bộ cơ thể cho bệnh ung thư.

Ung thư xương sẽ hiển thị trên hầu hết các tia X. X-quang ngực cũng có thể cho thấy nếu ung thư đã lan đến phổi.

Để phân loại và giai đoạn một khối u, cũng như đánh giá xem nó là lành tính hay ác tính, bác sĩ có thể yêu cầu sinh thiết.

Một số loại khác nhau có sẵn cho những người bị ung thư xương, bao gồm:

Bác sĩ trích xuất một lượng nhỏ chất lỏng và tế bào từ một khối u xương và gửi nó đến phòng thí nghiệm để xem dưới kính hiển vi. Họ có thể cần chụp CT để hướng dẫn kim.

Bác sĩ sử dụng kim lớn hơn để lấy thêm mô.

Bác sĩ cắt qua da dưới gây mê toàn thân để loại bỏ một lượng nhỏ mô để phân tích.

Bác sĩ loại bỏ toàn bộ khối u dưới gây mê toàn thân để phân tích.

Loại điều trị ung thư xương phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm:

Có một số cách tiếp cận để điều trị ung thư xương.

Kỹ thuật này đôi khi thay thế phẫu thuật để loại bỏ khối u khỏi mô xương. Một bác sĩ phẫu thuật nhắm vào các tế bào ung thư bằng nitơ lỏng để đóng băng và tiêu diệt chúng.

Phương pháp điều trị này sử dụng một loại thuốc mà các nhà khoa học đã thiết kế để tương tác cụ thể với một phân tử khiến các tế bào ung thư phát triển.

Denosumab (Xgeva) là một kháng thể đơn dòng mà các bác sĩ sử dụng trong liệu pháp nhắm mục tiêu. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt nó để sử dụng cho người lớn và thanh thiếu niên có bộ xương phát triển đầy đủ.

Denosumab ngăn chặn các nguyên bào xương, một loại tế bào máu, phá hủy mô xương.

Biện pháp phòng ngừa ung thư xương

Đừng dùng thuốc lá

Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh

Duy trì cân nặng khỏe mạnh và hoạt động thể chất

Bảo vệ bạn khỏi ánh nắng mặt trời

Tránh những hành vi nguy hiểm

Chăm sóc y tế thường xuyên

Một số câu hỏi thường gặp về ung thư xương

Ung thư xương có chữa được không?

Với những trường hợp ngoại lệ hiếm gặp, ung thư đã lan đến xương không thể chữa khỏi. Phương pháp điều trị có thể giúp giảm đau và các triệu chứng khác của di căn xương.

Những loại thuốc hóa học được sử dụng cho ung thư xương?

Hóa trị là việc sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư, thường là bằng cách giữ cho các tế bào ung thư phát triển, phân chia và tạo ra nhiều tế bào hơn.

Các loại thuốc phổ biến cho bệnh xương khớp bao gồm:

Cisplatin (có sẵn dưới dạng thuốc generic)

Doxorubicin (có sẵn dưới dạng thuốc generic)

Ifosfamide (Ifex)

Methotrexate (Rheumatrex, Trexall)

Bạn có thể sống với ung thư xương trong bao lâu?

Làm thế nào để bạn bị ung thư xương?

Ba loại ung thư xương là gì?

Các loại ung thư xương nguyên phát thường gặp bao gồm:

Đa u tủy (MM) Đa u tủy là loại ung thư xương phổ biến nhất.

Osteosarcoma (Osteogen Sarcoma) Osteosarcoma, hay sarcoma xương, thường ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên, nhưng nó cũng có thể xảy ra ở người lớn.

Sarcoma của Ewing.

Thuốc giảm đau tốt nhất cho bệnh ung thư xương là gì?

Hóa trị có thể tiêu diệt ung thư trong xương?

Nguyên Nhân, Triệu Chứng Của Bệnh Ung Thư Xương

1. Nguyên nhân ung thư xương

Người ta chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh ung thư xương này. Các nghiên cứu vẫn đang được tiếp tục tiến hành để tìm ra nguyên nhân. Vì bệnh ung thư xương xuất hiện nhiều ở lứa tuổi thiếu niên và những người trẻ tuổi nên ở một khía cạnh nào, người ta đó liên hệ nó với những sự thay đổi khi xương phát triển.

Bệnh lành tính của xương: có thể chuyển hóa thành ung thư – u tế bào khổng lồ, các chồi xương.

Tia xạ: một số trường hợp dùng tia xạ thấy ung thư tiến triển tại xương.

Chấn thương mãn tính: tỉ lệ ung thư xương cao hơn ở những bệnh nhân có chấn thương tại đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày do tai nạn. Những chấn thương mãn tính có thể kích thích tạo nên ung thư.

Những cơn đau hoặc mềm mềm ở khu vực khối u: bắt đầu bằng những cơn đau kéo dài và đau nhiều vào ban đêm khi cơ bắp thư giãn. Đối với trẻ em, triệu chứng này có thể bị nhầm thành bong gân hoặc sự phát triển của xương lúc dậy thì. Nếu trẻ có các triệu chứng đau xương nhiều vào đêm thì tốt nhất bạn nên đưa trẻ đi khám bác sĩ.

Giảm khả năng cử động: nếu ung thư nằm ở gần khớp, khối u có thể làm khớp đó cử động khó khăn và do vậy ảnh hưởng đến sự di chuyển của toàn bộ chi này. Nếu ung thư nằm ở xương sống, nó sẽ tạo sức ép lên các dây chằng trong xương sống và làm các chi yếu đi, tê liệt hoặc đau nhói.

Gãy xương: Trong một số trường hợp, ung thư xương đôi khi được phát hiện ra khi một xương nào đó bị yếu đi do ung thư và gẫy khi bạn bị ngã nhẹ hoặc bị tai nạn.

Các triệu chứng trên toàn cơ thể: mệt mỏi, sốt cao hoặc ra mồ hôi, giảm cân.