Top 12 # Xem Nhiều Nhất Ung Thư Xương Sườn Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Growcaohonthongminhhon.com

Gãy Xương Sườn Và Cách Điều Trị

Gãy xương sườn và cách điều trị gãy xương sườn bạn cần biết để xử lý kịp thời khi chẳng may gặp phải chấn thương này. Triệu chứng gãy xương sườn như thế nào, sơ cứu gãy xương sườn ra sao và cách chữa trị. Một vài thông tin hữu ích sau sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc đó.

Rạn xương sườn hay gãy xương sườn là một chấn thương thường gặp trong tai nạn nghề nghiệp, tai nạn giao thông hay do té ngã, chơi thể thao,… khi có vật va đập trực tiếp vào lồng ngực hay phần thân trên. Ngoài ra, bệnh lý loãng xương hay ung thư xương có thể khiến xương sườn dễ bị gãy ngay khi ho hoặc cử động mạnh.

Sơ cứu khi gãy xương sườn

Có thể chẩn đoán bệnh nhân bị gãy xương sườn hay không thông qua những dấu hiệu như: cảm giác đau đớn tại khu vực xương bị gãy đặc biệt khi thở sâu; cảm nhận được âm thanh khi xương gãy; đau khi ho,…Trước khi đợi đưa bệnh nhân cấp cứu, công việc cần làm đó là sơ cứu. Các bước sơ cứu gãy xương sườn đóng vai trò quan trọng giúp tránh các biến chứng nguy hiểm nhất là sốc do đau, có thể nguy hại đến tính mạng.

Gãy xương sườn

Là tổn thương gãy xương, nhưng khác với các loại gãy xương khác như: gãy xương đòn, gay xuong dui, gãy xương cẳng tay,…. thường được sơ cứu bằng cách bất động, cầm máu và dùng thuốc. Gãy xương sườn do tính chất của lồng ngực là di động bởi vậy không nên cố định xương gãy bằng băng dính quanh ngực như một số trường hợp sai lầm mắc phải, mà chủ yếu là thuốc giảm đau. Thuốc giảm đau trong trường hợp này có thể dùng: Paracetamol hoặc thuốc tê Xylocaine, Marcaine có tác dụng giảm đau tại chỗ bằng phong bế dây thần kinh liên sườn; thuốc gây tê vùng bằng Morphine.

Cách điều trị gãy xương sườn

Sau bước sơ cứu, bệnh nhân cần được đưa đi cấp cứu ngay lập tức để tránh các tổn thương đến phổi, gan, lá lách hay gây ra biến chứng viêm phổi. Sau khi chụp X-quang ngực, chụp CT, MRI và siêu âm chẩn đoán đánh giá tình trạng vết thương ở xương sườn, thông thường bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc giảm đau, kháng viêm nếu tình trạng chưa thuyên giảm.

Điều trị gãy xương sườn thường sử dụng thuốc

Hầu hết những người bị gãy xương sườn đều không cần phẫu thuật mà chỉ cần chăm sóc đúng cách tại nhà chúng sẽ tự lành. Trong quá trình điều trị bạn cần: Nghỉ ngơi, tránh các vận động mạnh; Ngủ ở tư thế nằm thẳng trên lưng hoặc phần thân hơi dựng đứng trên một chiếc ghế nghiêng để tránh áp lực lên xương sườn; Bổ sung chất dinh dưỡng đầy đủ, đặc biệt là canxi, magie, vitamin D, K, photpho; Hạn chế tối đa việc sử dụng các chất kích thích bởi chúng có thể làm chậm quá trình liền xương,…

Đau Xương Sườn: Nguyên Nhân, Chẩn Đoán Và Cách Điều Trị

Đau xương sườn hay đau lồng ngực có thể là cảm giác đau nhói, âm ỉ, hoặc đau như dao đâm, có thể cảm thấy ở hoặc ngực phía dưới hoặc trên rốn hai bên. Điều này có thể xảy ra sau một chấn thương hoặc không thể giải thích nguyên nhân.

Đau xương sườn có thể do nhiều nguyên nhân, từ co kéo cơ cho đến gãy xương sườn.

Cơn đau có thể xảy ra ngay khi bị thương hoặc tiến triển chậm theo thời gian. Nó cũng có thể là một dấu hiệu của một bệnh lý tiềm ẩn. Bạn nên thông báo bất kỳ trường hợp đau lồng ngực không thể giải thích cho bác sĩ của bạn ngay lập tức.

Nguyên nhân gây đau xương sườn?

Rạn xương sườn

Gãy xương sườn

Chấn thương ở ngực

Các bệnh ảnh hưởng đến xương, chẳng hạn như loãng xương

Viêm màng phổi

Co thắt cơ ngực

Viêm sụn sườn

Đau dây thần kinh liên sườn

Gãy/ rạn xương sườn

Gãy hay rạn xương sườn xảy ra khi bị va đập trực tiếp vào lồng ngực hay phần thân trên, như trong tai nạn xe ô-tô, té mạnh hoặc va chạm nặng khi chơi thể thao. Tuy nhiên, một số bệnh như loãng xương và ung thư xương có thể làm khung xương sườn suy yếu đáng kể (kể cả các xương khác), và khiến xương sườn gãy một cách dễ dàng như khi ho mạnh, xoay người hay nâng vật nặng. Dù xương sườn gãy có thể tự lành trong một hoặc hai tháng nếu bạn là người tương đối khỏe mạnh, nhưng nếu bạn biết cách điều trị tại nhà thì có thể giảm đáng kể sự khó chịu. Trong một số trường hợp, xương sườn gãy đâm vào phổi hay các cơ quan nội tạng khác nên có thể gây tử vong, do đó cần được can thiệp y khoa khẩn cấp.

Hít thở sâu

Ấn vào vùng bị thương

Bẻ cong hoặc xoắn cơ thể.

Nếu không thể thở bình thường vì chấn thương, bạn có thể:

Có cảm giác thiếu hơi

Cảm thấy lo lắng, hồi hộp hay sợ hãi

Đau đầu

Cảm thấy chóng mặt, mệt mỏi hay buồn ngủ.

Bác sĩ sẽ chụp X-quang để thấy được xương. Tuy nhiên, phương pháp này thường không hiệu quả khi chẩn đoán các xương sườn bị gãy gần đây, đặc biệt là nếu các xương chỉ bị nứt. X-quang cũng rất hữu ích trong việc chẩn đoán tình trạng xẹp phổi.

Chụp cắt lớp vi tính. Phương pháp này thường có thể phát hiện ra xương sườn bị gãy mà X-quang bỏ lỡ. Chấn thương các mô mềm và mạch máu cũng dễ thấy trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính. Công nghệ này chụp X-quang từ nhiều góc độ và kết hợp lại để mô tả các lát cắt ngang của cấu trúc bên trong cơ thể;

Chụp cộng hưởng từ. Phương pháp này được sử dụng để xem xét các mô mềm và các cơ quan xung quanh xương sườn để xác định có tổn thương không. Phương pháp này cũng có thể giúp phát hiện dấu vết gãy xương sườn khó thấy.

Viêm màng phổi

Viêm màng phổi là tình trạng viêm xuất hiện ở màng phổi. Bệnh viêm màng phổi gây đau ngực và cơn đau sẽ tăng lên khi bạn hít thở.

Màng phổi là hai lớp mô mỏng bảo vệ phổi, nằm giữa phổi và thành ngực. Giữa hai lớp màng là dịch màng phổi có tác dụng bôi trơn hai lớp màng, để chúng có thể trượt dễ dàng lên nhau. Khi màng phổi bị viêm, chúng không thể trượt lên nhau dễ dàng được, do đó dẫn đến đau đặc biệt là khi bạn ho hoặc hắt hơi.

Viêm màng phổi có thể do nhiễm trùng hoặc có thể do các thủ thuật y tế tác động lên màng phổi. Nguyên nhân của viêm màng phổi bao gồm:

Nhiễm virus, chẳng hạn như cúm

Nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm phổi.

Nhiễm nấm.

Viêm khớp dạng thấp

Một số loại thuốc.

Ung thư phổi

Các triệu chứng phổ biến của bệnh viêm màng phổi là:

Đau ngực nặng hơn khi bạn thở, ho hoặc hắt hơi.

Khó thở.

Ho, sốt – chỉ trong một số trường hợp.

Đau ngực – cơn đau thường xuất hiện ở phía trước hoặc phía sau của lồng ngực, đôi khi bạn có thể có đau lưng hay đau vai.

Để xác định xem bạn có viêm màng phổi bác sĩ có thể khuyên bạn nên:

Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu sẽ cho biết bạn có bị nhiễm trùng hay không.

Chụp X-quang. Chụp X-quang có thể cho biết lớp dịch giữa hai khoang màng phổi có tăng lên hay không.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan). Đây là xét nghiệm hiển thị hình ảnh phổi của bạn dưới dạng nhiều lát cắt khác nhau, từ đó cho hình ảnh chi tiết hơn so với chụp X-quang.

Siêu âm. Phương pháp này sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh chính xác của cấu trúc bên trong cơ thể của bạn. Bác sĩ có thể sử dụng siêu âm để xác định xem có tràn dịch màng phổi không.

Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG). Bác sĩ có thể kiểm tra theo dõi nhịp tim để loại trừ các vấn đề về tim mạch nào đó có thể gây ra đau ngực.

Bạn nên liên hệ với bác sĩ của bạn nếu bạn nằm trong những trường hợp sau đây:

Nếu bạn bị ho, ớn lạnh và sốt cao đồng thời ho có đàm màu vàng hoặc màu xanh lá cây, có khả năng bạn bị viêm phổi.

Nếu tay hoặc chân của bạn bị phù, có thể bạn bị huyết khối tĩnh mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu.

Viêm sụn sườn

Viêm sụn sườn hay còn gọi là viêm khớp sụn sườn. Đây là tình trạng đau và căng tức ngực do khớp sụn sườn bị sưng viêm. Khớp sụn sườn là đoạn mô xốp dày và đàn hồi nối giữa xương sườn và xương ức. Viêm sụn sườn thường tự khỏi sau vài ngày.

Viêm sụn sườn thường xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên. Hầu hết, các ca mắc phải viêm sụn sườn đều trong độ tuổi từ 10 đến 21. Viêm sụn sườn cũng có thể xảy ra ở người lớn với tỷ lệ nữ mắc bệnh là 70%. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.

Bạn sẽ có nguy cơ mắc viêm sụn sườn nếu bạn:

Hút thuốc lá.

Béo phì.

Có sức đề kháng yếu.

Mắc các bệnh rối loạn tự miễn hoặc các bệnh về khớp.

Bị ung thư phổi, ung thư vú hoặc u tuyến giáp.

Đã từng mắc hội chứng Tietze.

Các triệu chứng của viêm khớp sụn sườn rất giống với đau thắt ngực do bệnh tim gây ra như:

Đau và khó chịu ở một hoặc hai bên ngực.

Cơn đau có thể kéo dài trong vài ngày hoặc lâu hơn.

Đau dữ dội hơn khi hắt hơi, ho hoặc hít thở sâu.

Thở gấp, thở ngắn, khó thở.

Bác sĩ sẽ chẩn đoán viêm sụn sườn dựa trên tình trạng bệnh lý và khám lâm sàng. Ngoài ra, bạn có thể cần thực hiện chụp X-quang nếu tình trạng bệnh không cải thiện sau một thời gian. Thông thường, chẩn đoán viêm sụn sườn không yêu cầu xét nghiệm máu nhưng bác sĩ vẫn có thể đề nghị kiểm tra để chắc chắn rằng bạn không mắc phải các bệnh lý nào khác.

Đau dây thần kinh liên sườn

Đau dây thần kinh liên sườn là hội chứng bệnh lý phổ biến hiện nay. Đau dây thần kinh liên sườn do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng cũng có khi không có nguyên nhân, gọi là đau thần kinh liên sườn tiên phát.

Dấu hiệu của đau dây thần kinh liên sườn là chỉ đau ở một bên (trái hoặc phải) đau từ trước ngực (xương ức) lan theo mạn sườn ra phía sau cạnh cột sống. Bạn có thể cảm thấy đau và tăng cảm giác ở vùng đau khi ấn sờ.

Đau dây thần kinh liên sườn thường xuất hiện khi có các bệnh nhiễm khuẩn (cúm, lao, thấp khớp), các bệnh bên trong (phổi, màng phổi, tim, gan) hay tổn thương ở đốt sống lưng (ung thư nguyên phát hay di căn, thoái hóa, u tủy).

Nhiều trường hợp bệnh nhân đau từ ngoại vi (vùng ngực, xương ức) trở vào cột sống, cảm giác này tăng khi ho, hắt hơi hay thay đổi tư thế.

Nhiều trường hợp đau do zona liên sườn (virus tấn công vào dây thần kinh). Biểu hiện ban đầu là đau, sau đó phát ban đỏ, mụn nước ở vùng da có dây thần kinh liên sườn đi qua. Cuối cùng xuất hiện ban da hình dãy từ cột sống tới xương ức.

Bác sĩ sẽ xem qua bệnh sử và tiến hành khám kỹ lưỡng. Bác sĩ sẽ phát hiện loại trừ các bệnh tim, phổi và bệnh nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định bạn thực hiện:

Chụp X-quang thường quy: đánh giá hình thái cột sống, đốt sống để tìm ra nguyên nhân gây bệnh như thoái hóa cột sống, lao cột sống;

Chụp cộng hưởng từ: chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh như các bệnh lý cột sống, đĩa đệm và tủy sống như thoái hóa, lồi và thoát vị đĩa đệm, u tủy sống và các bệnh lý tủy sống, chấn thương cột sống, viêm nhiễm như viêm cột sống, đĩa đệm nhiễm trùng, lao cột sống;

Xét nghiệm cơ bản: xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, xét nghiệm nước tiểu toàn phần.

Xét nghiệm sinh hóa máu: ure, creatinin, AST, ALT.

Chẩn đoán đau xương sườn

Khi nói chuyện với bác sĩ, hãy mô tả loại đau bạn gặp phải và các cử động làm cho cơn đau tồi tệ hơn. Loại đau, mức độ đau bạn đang trải qua cũng như vùng đau có thể giúp bác sĩ xác định xét nghiệm nào sẽ giúp ích cho chẩn đoán.

Nếu cơn đau của bạn bắt đầu sau một chấn thương, bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang . X-quang ngực có thể cho thấy bằng chứng của gãy xương hoặc bất thường ở xương hay ở sụn.

Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, chẳng hạn như sự tăng trưởng bất thường xuất hiện trên phim X-quang hoặc trong khi kiểm tra thể chất, bác sĩ sẽ yêu cầu các xét nghiệm hình ảnh khác chẳng hạn như MRI. MRI cung cấp cho các bác sĩ một cái nhìn chi tiết về lồng ngực và cơ xung quanh, các cơ quan và mô.

Nếu bạn đang bị đau mãn tính, bác sĩ có thể yêu cầu xạ hình xương. Bác sĩ sẽ yêu cầu xạ hình xương nếu họ cho rằng có khả năng ung thư xương có thể gây đau. Đối với xét nghiệm này, họ sẽ tiêm cho bạn một lượng nhỏ thuốc nhuộm phóng xạ gọi là chất đánh dấu. Sau đó, bác sĩ sẽ sử dụng một camera đặc biệt để quét cơ thể bạn để theo dõi. Hình ảnh từ máy này sẽ làm nổi bật bất kỳ cấu trúc xương bất thường nào.

Các phương pháp điều trị cho đau vùng xương sườn là gì?

Các điều trị được đề nghị cho đau vùng xương sườn phụ thuộc vào nguyên nhân của cơn đau.

Nếu đau lồng ngực là do một chấn thương nhỏ, chẳng hạn như cơ co kéo hoặc vết bầm tím, bạn có thể sử dụng một miếng chườm lạnh trên khu vực để giảm sưng. Nếu bạn đang bị đau đáng kể, bạn cũng có thể dùng thuốc giảm đau không kê đơn như acetaminophen (Tylenol).

Nếu thuốc không kê đơn không làm giảm đau do chấn thương, bác sĩ có thể kê toa các loại thuốc khác, cũng như có thể dùng băng cuốn ngực. Băng cuốn ngực là một băng lớn, có tính đàn hồi quấn quanh ngực của bạn.

Băng cuốn ngực giữ chặt khu vực để tránh tổn thương thêm và không gây đau đớn thêm. Tuy nhiên, băng cuốn ngực chỉ cần thiết trong những trường hợp hiếm hoi vì độ kín của băng cuốn ngực có thể gây khó thở. Điều này có thể làm tăng nguy cơ viêm phổi của bạn .

Nếu bị viêm màng phổi, phương pháp điều trị viêm màng phổi tập trung chủ yếu vào nguyên nhân. Ví dụ như nếu nguyên nhân viêm do vi khuẩn, bác sĩ sẽ sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Nếu nguyên nhân là nhiễm virus, bác sĩ sẽ điều trị chủ yếu là triệu chứng. Cơn đau ngực do viêm màng phổi có thể được điều trị bằng một loại thuốc giảm đau được gọi là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Thông thường, bác sĩ thường chỉ định thuốc ibuprofen. Nếu NSAID không hiệu quả hoặc không phù hợp, bạn có thể được kê thuốc giảm đau khác như paracetamol hoặc codeine.

Thông thường, viêm sụn sườn sẽ tự khỏi sau vài ngày hoặc vài tuần mà không cần điều trị. Tuy nhiên, trong vài trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn dùng thuốc giảm đau như ibuprofen hoặc naproxen để giảm sưng viêm. Trước khi dùng thuốc, hãy báo với bác sĩ nếu bạn bị bệnh tim, cao huyết áp, bệnh thận, bệnh gan, loét dạ dày hoặc có tiền sử xuất huyết. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng biện pháp chườm nóng. Tuy nhiên, hãy lưu ý không nên chườm quá nóng hoặc trong thời gian quá dài. Nếu những phương pháp điều trị trên không có tác dụng, bác sĩ có thể chỉ định tiêm cortisone nếu cần.

Nếu cơn đau do dây thần kinh liên sườn tiên phát, bác sĩ có thể chỉ định bạn điều trị bằng các thuốc sau: Thuốc giảm đau thông thường như paracetamol, diclofenac; thuốc điều trị đau thần kinh nhóm gabapentin; thuốc giãn cơ vân như myonal, mydocalm- thuốc chỉ dùng cho các trường hợp đau nhiều, có cảm giác co rút vùng sườn tổn thương. Bệnh nhân có bệnh nhược cơ không dùng thuốc này; Vitamin nhóm B như B1, B6, B12 là các vitamin có vai trò quan trọng trong chuyển hóa của tế bào nói chung, nhất là tế bào thần kinh và bao myelin. Tuy nhiên bạn cũng chỉ nên dùng các loại vitamin này theo chỉ định của bác sĩ, không nên lạm dụng.

Khi nào cần đi khám bác sĩ

Đau vùng xương sườn có thể rõ ràng hoặc không có triệu chứng rõ ràng mọi lúc. Bạn cũng có thể cảm thấy đau nhói khi hít vào hoặc khi làm một động tác nào đó.

Liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn cảm thấy đau dữ dội khi hít vào hoặc nếu bạn cảm thấy khó thở, đau nhói khi ấn vào ngực.

Nếu bạn cảm thấy tức nặng hoặc đau nhiều ở ngực, cơn đau kéo dài hơn một vài phút hoặc lan từ ngực ra vai và cánh tay hãy gọi 115. Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của một cơn đau tim sắp xảy ra .

Nếu gần đây bạn bị ngã và bạn gặp khó khăn và đau khi thở, cùng với vết bầm tím đáng kể ở vùng ngực, hãy gọi 115 ngay lập tức.

Làm thế nào có thể ngăn ngừa đau vùng xương sườn?

Bạn có thể ngăn ngừa đau lồng ngực do căng cơ hoặc bong gân bằng cách giãn cơ, khởi động đầy đủ trước khi tập thể dục, sử dụng thiết bị tập thể dục đúng cách.

Nếu một căn bệnh gây đau lồng ngực của bạn, hãy nghỉ ngơi nhiều thực hiện kế hoạch điều trị của bác sĩ. Các phương pháp điều trị tự chăm sóc, chẳng hạn như chườm đá vào vết thương hoặc tắm nước nóng để thư giãn, cũng có thể giúp ngăn ngừa đau.

Rạn Xương Sườn Bao Lâu Thì Khỏi Hẳn Hoàn Toàn? Bs Tư Vấn

RẠN XƯƠNG SƯỜN BAO LÂU THÌ KHỎI ?

Thực chất rạn xương sườn là một dạng của gãy xương sườn. Điều đó có nghĩa là trường hợp gãy xương kín mà xương không bị di lệch. Rạn xương sườn do một lực tác động mạnh từ ngoài vào xương và đi kèm với xương là các gân, dây chằng, bó cơ, dây thần kinh và các mạch máu cũng sẽ bị ảnh hưởng khi xương sườn bị rạn nứt.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH LIỀN XƯƠNG

Quá trình liền xương sau khi bị rạn có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như:

Mức độ chấn thương tại chỗ của vùng xương bị rạn: Xương sườn bị rạn mà chấn thương tại chỗ nhiều hoặc các phần mềm quanh xương sườn bị tổn thương nhiều dẫn tới xương sườn liền chậm hơn hoặc mất chất xương cũng dẫn tới quá trình liền xương chậm.

Đặc biệt, rạn xương có kèm theo nhiễm khuẩn hoặc do bệnh loạn sản xơ xương, u xương, loãng xương,..cũng khiến cho xương liền chậm hoặc không liền lại được

CÁCH ĐIỀU TRỊ RẠN XƯƠNG SƯỜN

Xương sườn bị rạn nếu phát hiện và điều trị đúng lúc thì sẽ không để bất kỳ lại di chứng gì nguy hiểm. Vì thế, bệnh nhân dù bị rạn xương sườn nặng hay nhẹ đều nên tới các cơ sở y tế khám chữa bệnh để được các bác sỹ thăm khám, sau đó sẽ đưa ra biện pháp điều trị bệnh phù hợp nhất cho mình. Trường hợp rạn xương sườn nhẹ thì có thể áp dụng các biện pháp hỗ trợ tại nhà như:

Chườm đá lên vùng xương sườn bị rạn

Tư thế ngủ khi bị rạn xương sườn:

Người bị rạn xương sườn nên nằm ngửa và thẳng để tránh gây áp lực lên vùng xương bị chấn thương. Bạn không nên thường xuyên trở mình hay nằm sấp, nằm nghiêng sẽ gây khó chịu khi ngủ, ảnh hưởng tới vùng xương bị rạn.

Chế độ dinh dưỡng:

Bệnh nhân khi bị rạn xương sườn hoặc bị chấn thương đều phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. Chế độ ăn hợp lí sẽ giúp xương nhanh lành lại hơn. Nên ăn ngũ cốc nguyên hạt, rau củ quả tươi, thịt nạc, uống nhiều nước và các sản phẩm từ sữa.

Nguồn: https://coxuongkhop.info/ran-xuong-suon-bao-lau-thi-khoi-han/

Gãy Xương Sườn Điều Trị Như Thế Nào? Cách Chăm Sóc Và Phục Hồi Ra Sao?

Cơ thể của chúng ta có 12 cặp xương sườn. Chúng tạo thành khung xương sườn vững chắc để bảo vệ tim, phổi, mạch máu…

Không giống như gãy các loại xương khác, gãy xương sườn không thể điều trị bằng bó bột hay mang nẹp. Gãy xương sườn thường được điều trị bằng phương pháp không phẫu thuật. Tuy nhiên, một số trường hợp cần phải phẫu thuật.

Trước đây, gãy xương sườn được điều trị bằng cách quấn chặt thân trên. Tuy nhiên, giới chuyên môn nhận thấy phương pháp này không hiệu quả. Hơn nữa, nó làm tăng cảm giác khó thở. Biến chứng viêm phổi hoặc những biến chứng hô hấp khác cũng có thể tăng lên.

Ngày nay, điều trị gãy xương sườn đặc biệt chú trọng vào phối hợp nghỉ ngơi, quản lý đau và những bài tập thở.

Chỉ định cho trường hợp cần phải phẫu thuật là: Mảng sườn di động (ít nhất 3 xương sườn liền nhau bị gãy nhiều điểm) hoặc gãy nhiều xương sườn gây nên khó thở.

Khi bị gãy xương sườn, một trong những việc bạn phải làm đó là nghỉ ngơi. Nghỉ ngơi không chỉ làm giảm đau mà còn giúp quá trình lành xương diễn ra nhanh hơn.

Tuy nhiên, không vì vậy mà bạn phải nằm hoàn toàn trên giường. Bạn cũng cần một mức độ hoạt động thích hợp cho các phần cơ thể còn lại và sức khỏe tổng thể. Bạn có thể ngồi dậy và đi dạo vòng quanh trong giai đoạn phục hồi sớm.

Khi đã được bác sĩ cho phép đi lại xung quanh, bạn cũng có thể trở lại những hoạt động cường độ thấp, như:

Việc nhà nhẹ nhàng.

Việc vặt đơn giản.

Hoạt động tình dục.

Làm việc, miễn là công việc không phải khiêng vác nặng hay gắng sức.

Ngoài ra, bạn cần tránh các tư thế nằm như nằm sấp, nằm nghiêng hay thường xuyên trở mình. Tư thế nằm ngủ cần thẳng trên lưng để tạo ít áp lực lên xương sườn hoặc nằm với phần thân hơi dựng đứng và lót một chiếc gối phía dưới (áp dụng trong giai đoạn đầu bị gãy).

Nâng bất cứ vật nào nặng hơn 5 kg.

Chơi những môn thể thao có tính tương tác.

Làm bất cứ việc nào yêu cầu kéo, đẩy.

Những hoạt động cường độ cao, như chạy, đua ngựa…

Chơi golf. Ngay cả việc lắc lư nhẹ nhàng cũng có thể gây đau dữ dội nếu bạn bị gãy xương sườn.

Tránh lo âu, buồn phiền.

Tránh tham khảo những bài thuốc điều trị gãy xương không rõ nguồn gốc.

4. Kiểm soát đau khi bị gãy xương sườn như thế nào?

Triệu chứng chính của gãy xương sườn là đau dai dẳng. Việc kiểm soát đau là thiết yếu cho quá trình lành xương. Việc giảm đau, cho dù một ít, cũng giúp bạn thở và ho dễ dàng mà không có quá nhiều sự không thoải mái.

Thông thường, bạn sẽ được bác sĩ kê đơn thuốc giảm đau trong những ngày đầu. Tùy vào mức độ đau, mà bác sĩ sẽ kê cho bạn thuốc phù hợp.

Các loại thuốc cần có chỉ định của bác sĩ. Những ngày đầu gãy xương, bạn có thể cảm thấy đau dữ dội. Một sự dịch chuyển nhẹ cũng đủ làm bạn đau nhói. Nếu cơn đau quá dữ dội, bác sĩ có thể sẽ kê cho bạn đơn thuốc giảm đau, như oxycodone, hydrocodone. Đây là những thuốc giảm đau thuộc nhóm opoids, có thể gây nghiện nên chỉ được uống dưới sự kê đơn của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc.

Bạn cũng có thể chườm đá lên vùng xương gãy trong khoảng 2 ngày đầu. Điều này giúp giảm đau. Thực hiện 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 20 phút. Lưu ý, hãy cho đá vào một cái khăn ẩm rồi chườm lên da. Không chườm đá lạnh trực tiếp lên da.

Nếu cơn đau của bạn kéo dài dai dẳng hoặc trầm trọng hơn 3 tuần hoặc lâu hơn, bạn cần thông báo với bác sĩ.

Hít thở sâu sẽ giúp phổi nở lớn, thông khí tốt. Thông thường, điều này rất dễ dàng với người khỏe mạnh. Tuy nhiên khi bị gãy xương sườn, việc hít thở sâu sẽ gây đau. Mặt khác, nếu thở nông kèm giảm hoạt động sẽ làm tăng nguy cơ của các biến chứng viêm phổi hay các bệnh lý hô hấp. Vì vậy, bạn có thể được hướng dẫn một số bài tập thở phù hợp cho quá trình hồi phục.

Trong đó, bạn có thể sử dụng spirometer để tập thở. Đây là một dụng cụ đo lường được thể tích khí mà bạn hít vào hay thở ra. Nó giúp bạn biết cảm giác hít thở sâu và đầy đủ như thế nào.

Bạn có thể uống thuốc giảm đau trước khi tập thở. Có thể giữ một chiếc gối nhẹ nhàng nhưng chắc chắc vào ngực. Điều này giúp giảm đau. Bạn chỉ cần hít thở chậm, đều và sâu.

Việc tập các bài tập hít thở cần được các chuyên gia hướng dẫn trước khi thực hiện.

Thời gian lành xương gãy là tùy thuộc vào cơ địa mỗi người. Thông thường, xương gãy cần khoảng 6 tuần để lành. Thời gian này có thể ngắn hơn nếu gãy xương mức độ nhẹ.

Nếu những cơ quan bên trong, như phổi, bị tổn thương thì thời gian để phục hồi sẽ dài hơn. Điều này đặc biệt đúng nếu bạn có chỉ định cần phẫu thuật.

Thỉnh thoảng, gãy xương sườn có thể gây tổn thương phổi của bạn. Thông thường, bất kỳ tổn thương phổi nào cũng sẽ được chẩn đoán trong lần khám đầu tiên của bạn. Bác sĩ sẽ chẩn đoán bằng cách nghe, khám phổi, chụp X-quang, CT – scan… Nhưng đôi khi, tổn thương phổi sẽ không được chú ý ngay lập tức.

Khi hồi phục, bạn sẽ cần theo dõi bất kỳ dấu hiệu nào của xẹp phổi hay viêm phổi.

Cần gọi cấp cứu ngay nếu bạn có những dấu hiệu sau đây:

Hầu hết các trường hợp gãy xương sườn sẽ được giải quyết bằng phương pháp không phẫu thuật. Nhưng bạn vẫn cần đảm bảo rằng cơ thể được nghỉ ngơi hợp lý, trong khi phổi của bạn vẫn hoạt động tốt. Không nên sợ đau mà hít thở quá nông.

Bạn nên quay trở lại với hầu hết hoạt động hằng ngày sau một hoặc hai tháng.

Nếu bạn cảm thấy đau quá nhiều, thậm chí khi đang dùng thuốc kê đơn, đừng ngần ngại thông báo với bác sĩ.

Khi bị gãy xương sườn, bạn cần được ăn uống đầy đủ, cân đối, giàu dưỡng chất và vitamin, không nên kiêng khem. Cơ thể có đủ dưỡng chất cần thiết thì mới giúp chỗ xương gãy mau lành lại được.

Bữa ăn cần đảm bảo cân đối giữa lượng chất đạm, chất béo và tinh bột. Thông thường, tỉ lệ 3 chất này lần lượt là 1:1:5.

Tăng cường những thực phẩm tốt cho hệ cơ xương khớp.

Các loại rau màu xanh đậm như họ nhà cải dồi dào canxi và vitamin K giúp hỗ trợ lành xương.

Các loại trái cây tươi họ cam quýt, bưởi chứa nhiều vitamin C.

Trứng, sữa và các chế phẩm từ sữa như phô mai, sữa chua, váng sữa cũng là nguồn canxi phong phú cho cơ thể. Hơn nữa, những sản phẩm này rất dễ sử dụng.

Các loại đậu, hạt như hạnh nhân, hạt dẻ cười, hạt điều, hạt hướng dương… Những loại hạt này cung cấp chất béo, protein, canxi, magie cho cơ thể. Chúng hỗ trợ lành xương và đảm bảo dinh dưỡng cho cơ thể.

Các loại cá như cá hồi, cá ngừ, cá mòi… chứa nhiều viatmin D, axit béo omega 3.

Bên cạnh những thực phẩm cần chú trọng bổ sung, bạn nên tránh các thực phẩm ngăn cản quá trình lành xương. Đó là:

Thức ăn nhanh.

Nước giải khát.

Hút thuốc lá. Đặc biệt, hút thuốc lá khiến cho mật độ xương giảm, tăng nguy cơ loãng xương, làm chậm quá trình phục hồi của xương sườn nói riêng và ảnh hưởng xấu đến tất cả cơ xương khác nói chung.

Việc sơ cứu gãy xương ban đầu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị. Vậy khi gặp người nghi ngờ bị gãy xương sườn, bạn cần làm gì?

Đầu tiên bạn cần bĩnh tĩnh và quan sát xung quanh người bị nạn. Kêu gọi sự giúp đỡ từ những người xung quanh, gọi cấp cứu 115.

Trong khi chờ xe cấp cứu, hãy trấn an người bị gãy xương. Giải phóng nạn nhân khỏi các vật cản như mũ, xe, nới rộng quần áo. Đặt bệnh nhân ở tư thế thoải mái, tránh di động nhiều.

Nếu có chảy máu thì cầm máu bằng cách băng ép bằng khăn, vải sạch.

Có thể dùng đá lạnh, bọc trong khăn sạch, ẩm, chườm lên vùng da bị đau. Điều này giúp nạn nhân giảm đau, sưng.

Di chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất bằng xe cứu thương, ô tô, không vận chuyển bằng xe máy. Cần lưu ý luôn giữ tư thế đầu nạn nhân thẳng với trục cơ thể trong suốt quá trình vận chuyển.