Vòm hầu là một vùng rất khó hình dung và khó mô tả, nhìn hình trên có thể mường tượng ra là một vùng ở vùng đầu cổ, phía sau mũi họng.
Vòm hầu được mô tả như một hình khối lập phương.
Thành bên có vòi Eustache (vòi tai) và hố Rosenmuller.
Phần nóc hơi nghiêng xuống từ trước ra sau, có ranh giới là tuyến yên vùng hầu, amidan hầu với đáy sọ ở trên.
Phía trước vòm hầu tiếp xúc với cuống mũi dưới và khoang mũi, phía sau giáp với các cơ của thành hầu sau.
Phía dưới kết thúc bằng một đường ngang tưởng tượng tạo thành bởi mặt trên của khẩu cái mềm và thành hầu sau.
Bệnh có thường gặp không? [2]
Ung thư vòm hầu là bệnh rất hiếm gặp ở các nước Âu Mỹ nhưng hay gặp ở châu Á.
Theo Globocan 2012 (Tổ chức ghi nhận ung thư thế giới), tại Hoa Kỳ tỷ suất mới mắc là 2030 ca, tử vong 755 ca, ước tính chỉ có 0.5 ca ung thư/100.000 người. Ung thư vòm hầu không nằm trong nhóm 10 loại ung thư thường gặp.
Trong khi đó tại Việt Nam, tỷ suất mới mắc là 4931 ca, tử vong 2885 ca, ước tính 5.4 ca ung thư/100.000 người. Ung thư vòm hầu là ung thư đứng hàng thứ 8.
Nam giới bị gấp 3 lần nữ giới.
Triệu chứng của ung thư vòm hầu? [1]
Bệnh có thể diễn tiến âm thầm một thời gian dài mà không có triệu chứng nào. Khi triệu chứng xuất hiện, bệnh thường biểu hiện triệu chứng ở hạch cổ, ở tai và ở mũi.
Hạch cổ: thường được phát hiện trước tổn thương nguyên phát (hơn 50% các truờng hợp), kích thước thường to. Tỉ lệ di căn hạch là 75-90% các trường hợp, trong đó 50% là hạch cổ hai bên.
Tai: đau tai, viêm ống tai, ù tai.
Mũi: sổ mũi, nghẹt mũi và chảy máu mũi.
Triệu chứng do xâm lấn thần kinh hay xâm lấn đáy sọ, nhu mô não: đau mặt, nhức đầu, đau họng, nhìn đôi, khó nuốt, khàn tiếng, sụp mí mắt.
Ung thư vòm hầu là ung thư vùng đầu cổ di căn xa nhiều nhất, trong đó 70-80% di căn đến phổi và gan.
Yếu tố nguy cơ mắc bệnh
Yếu tố nguy cơ là những gì ảnh hưởng đến khả năng mắc ung thư nhưng có yếu tố nguy cơ, thậm chí là nhiều yếu tố cùng lúc không có nghĩa là chắc chắn 100% mắc bệnh, nó chỉ cho biết là có khả năng mắc bệnh cao hơn, thậm chí người không có yếu tố nguy cơ nào cũng có thể mắc ung thư. [3]
Chủng tốc châu Á: thường gặp ở miền Nam Trung Quốc, Singapore, Việt Nam, Malaysia và Philippines
Chế độ ăn uống: ăn nhiều thịt cá ướp muối nhiều (hay gặp ở người châu Á)
Hút thuốc lá
Uống rượu bia
Một số thuốc cổ truyền Trung Quốc
Nơi làm việc: tiếp xúc với bụi gỗ, formaldehyde, xông khói
Tiền căn gia đình có người mắc ung thư vòm hầu: hiện chưa biết liệu có phải là do di truyền không hay người trong một nhà cùng chia sẻ các yếu tố nguy cơ (ví dụ chế độ ăn uống, hút thuốc lá,…)
Di truyền, bệnh
Điều trị
Ung thư vòm hầu là ung thư rất nhạy xạ nên phương pháp điều trị chủ yếu là xạ trị.
Giai đoạn I: điều trị thường là xạ trị vào vùng bướu ở vòm hầu và xạ trị chọn lọc vào hạch cổ.
Giai đoạn II, III, IV (chưa di căn xa): kết hợp giữa hóa trị và xạ trị
Giai đoạn IV (di căn xa): chủ yếu hóa trị
Sống còn toàn bộ sau 5 năm (tác giả Edwin P Hui) [5]
Sống còn toàn bộ sau 5 năm (theo AJCC Cancer Staging Manual tổng kết các bệnh nhân được chẩn đoán năm 1998-1999)
Thông điệp:
Ung thư vòm hầu là loại ung thư nằm khá sâu ở vùng đầu cổ nên triệu chứng khá âm thầm, khó phát hiện. Hiệu quả điều trị phụ thuộc vào giai đoạn phát hiện bệnh, giai đoạn càng sớm tỷ lệ chữa khỏi bệnh càng cao. Cần tránh các yếu tố nguy cơ có thể và khám bệnh định kỳ hoặc khám ngay khi có triệu chứng nghi ngờ.
Chịu trách nhiệm nội dung: BS Trần Hoàng Hiệp
Bài giảng Ung bướu học (2011), Ung thư vòm hầu, ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Globocan 2012
American Cancer Society, Nasopharynx cancer, https://www.cancer.org/cancer/nasopharyngeal-cancer
Ellen T.Chang(2006) The Enigmatic Epidemiology of Nasopharyngeal Carcinoma
‘;