Top 5 # Xem Nhiều Nhất Vắc Xin Phòng Ung Thư Tử Cung Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Growcaohonthongminhhon.com

Vắc Xin Phòng Ung Thư Cổ Tử Cung

Nguồn gốc

Merck Sharp and Dohm (Mỹ)

Chỉ định

Gardasil được chỉ định cho trẻ em và vị thành niên trong độ tuổi từ 9-17 tuổi và phụ nữ trong độ tuổi từ 9-26 tuổi để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, các tổn thương tiền ung thư và loạn sản, mụn cóc sinh dục và bệnh lý do nhiễm virus HPV.

Do đó Gardasil được dùng để ngừa các bệnh sau đây:

Ung thư cổ tử cung và âm hộ, âm đạo gây ra bởi HPV tuýp 16 và 18.

Mụn cóc sinh dục (mào gà sinh dục) gây ra bởi HPV tuýp 6 và 11.

Nhiễm và bị các tổn thương tiền ung thư hoặc loạn sản gây ra bởi HPV tuýp 6, 11, 16 và 18.

Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2/3 và ung thư biểu mô tuyến tử cung tại chỗ.

Tân sinh biểu mô cổ tử cung độ 1.

Tân sinh trong biểu mô âm hộ độ 2 và 3.

Tân sinh trong biểu mô âm đạo độ 2 và 3.

Tân sinh trong biểu mô âm hộ và tân sinh trong biểu mô âm đạo độ 1.

Lịch tiêm chủng

Gồm 3 mũi

Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.

Mũi 2: 2 tháng sau mũi đầu tiên.

Mũi 3: 6 tháng sau liều đầu tiên.

Khi cần điều chỉnh lịch tiêm thì mũi 2 phải cách mũi 1 tối thiểu là 1 tháng và mũi 3 phải cách mũi 2 tối thiểu 3 tháng.

Đường dùng

Tiêm bắp với liều 0.5ml vào vùng cơ Delta vào phần trên cánh tay hoặc phần trước bên của phía trên đùi.

Không được tiêm tĩnh mạch. Chưa có nghiên cứu về đường tiêm trong da hoặc dưới da nên không có khuyến cáo tiêm theo hai đường tiêm này

Chống chỉ định

Người mẫn cảm với các thành phần có trong vaccine.

Không được tiếp tục dùng Gardasil nếu có phản ứng quá mẫn với lần tiêm trước

Thận trọng khi sử dụng

* Trên phụ nữ có thai:

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc tiêm vaccine Gardasil trên phụ nữ có thai vì vậy tránh mang thai trong thời kỳ tiêm chủng Gardasil. Nếu có thai trong giai đoạn chưa hoàn thành 3 mũi tiêm thì cần hoãn tiêm chủng để giải quyết xong thai kỳ.

Chưa có bằng chứng nào gợi ý cho việc sử dung Gardasil làm ảnh hưởng gây hại đến khả năng sinh sản, tình trạng mang thai hoặc gây hậu quả cho trẻ sơ sinh.

* Trên phụ nữ cho con bú:

Có thể sử dụng Gardasil cho đối tượng này. Vẫn chưa rõ kháng nguyên của vaccine và kháng thể từ mẹ có bài tiết qua sữa được không

Tác dụng không mong muốn

Phản ứng tại chỗ tiêm: sưng đau, có ban đỏ, hay gặp bầm tím và ngứa.

Rất hiếm gặp: co thắt khí quản nghiêm trọng

Tương tác thuốc

Có thể dùng Gardasil cùng thời điểm với các vaccine khác như: vaccine viêm gan B tái tổ hợp, vaccine liên hợp não mô cầu nhóm A, C, D; vaccine bạch hầu- ho gà- uốn ván nhưng phải tiêm ở các vị trí khác nhau.

Đã có những thử nghiệm lâm sàng khi dùng Gardasil cùng với các thuốc: kháng sinh, nội tiết ngừa thai, các steroid; kết quả cho thấy các thuốc trên không làm ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch đối với Gardasil

Bảo quản

Vaccine được bảo quản ở nhiệt độ từ 2-80C, không được đông băng và tránh ánh sáng.

Khi đưa ra khỏi tủ bảo quản nên sử dụng vaccine ngay nhưng cũng có thể để ngoài nhiệt độ phòng < 250C trong thời gian 3 ngày mà không bị ảnh hưởng đến chất lượng vaccine. Sau 3 ngày vaccine cần được loại bỏ.

Nguồn: mims.com

Vắc Xin Phòng Ung Thư Cổ Tử Cung Gardasil (Mỹ)

Vắc xin Gardasil là vắc xin tái tổ hợp phòng virus HPV ở người. Gardasil được dùng cho phụ nữ và bé gái từ 9 đến 26 tuổi, để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và các tổn thương tiền ung thư, loạn sản, mụn cóc sinh dục… do virus HPV gây ra.

Gardasil thường được gọi với tên ” vắc xin ung thư cổ tử cung của Mỹ “. Vắc xin Gardasil (Mỹ) và Cervarix (Bỉ) là hai loại vắc xin phòng ung thư cổ tử cung được sử dụng tại các phòng tiêm vắc xin dịch vụ tại Việt Nam.

Tên thương mại: Gardasil

Công ty sản xuất: Merck Sharp & Dohme – Mỹ

THÀNH PHẦN

Mỗi liều 0,5 ml vắc xin Gardasil có chứa:

Protein L1 HPV tuýp 6: 20mcg.

Protein L1 HPV tuýp 11: 40mcg.

Protein L1 HPV tuýp 16: 40mcg

Protein L1 HPV tuýp 18: 20mcg

Tá dược: muối nhôm hydroxyphosphate sulfate; NaCl; L-histidine; Polysorbate; Natri Sorbate; nước pha tiêm vđ.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 1 lọ vắc xin đơn liều 0,5ml dạng dịch treo.

Hộp 10 lọ vắc xin đơn liều 0,5ml dạng dịch treo.

CHỈ ĐỊNH

Vắc xin Gardasil được chỉ định dùng cho bé gái và phụ nữ từ 9 đến 26 tuổi, để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo; và các tổn thương tiền ung thư, loạn sản; mụn cóc sinh dục… do HPV gây ra.

Gardasil được dùng để phòng ngừa 2 bệnh chính sau:

Ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo: do trong thành phần có 2 tuýp 16 và 18.

Mục cóc sinh dục (sùi mào gà sinh dục): do trong thành phần có 2 tuýp 6 và 11.

LỊCH TIÊM PHÒNG

Lịch tiêm cơ bản: Tiêm 3 mũi theo phác đồ 0, 2, 6 tháng.

Khi không tiêm được đúng lịch theo phác đồ, có thể áp dụng lịch tiêm linh động như sau: Mũi 2 cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng, và mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 3 tháng.

CÁCH DÙNG

Vắc xin Gardasil được chỉ định tiêm bắp vùng cơ delta cánh tay hoặc vào vùng trước bên của phía trên đùi.

Vắc xin đơn liều 0,5ml được dùng nguyên dạng, không phải hoàn nguyên hoặc pha loãng vắc xin.

Cần lắc kỹ lọ trước khi tiêm. Sau khi lắc Gardasil sẽ là dịch đục màu trắng. Trước khi dùng nếu quan sát thấy vật lạ hoặc dấu hiệu vật lý bất thường thì cần phải loại bỏ, không được tiêm vắc xin.

Dùng bơm tiêm vô khuẩn lấy 0,5ml vắc xin từ lọ. Vắc xin cần được tiêm ngay sau khi lấy ra khỏi lọ.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không dùng cho người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của Gardasil.

Không tiêm các liều tiếp theo cho các đối tượng quá mẫn với các liều Gardasil trước đó.

Không được tiêm Gardasil vào mạch máu trong bất cứ trường hợp nào.

Không được tiêm vắc xin đường dưới da, trong da vì chưa có nghiên cứu.

THẬN TRỌNG

Cũng giống như tất cả các loại vắc xin khác. Gardasil có thể sẽ không bảo vệ được 100% số người tiêm chủng.

Vắc xin không ngừa được các bệnh không phải do HPV gây ra. Vắc xin cũng không thể bảo vệ được tất cả các chủng HPV.

Có thể xuất hiện hiện tượng ngất xỉu sau hoặc thậm chí trước khi tiêm do phản ứng tâm lý đối với mũi tiêm.

Thận trọng với các trường hợp bị sốt. Tuy nhiên sốt nhẹ hoặc nhiễm khuẩn nhẹ đường hô hấp trên không là chống chỉ định dùng Gardasil.

Đáp ứng miễn dịch có thể không được như mong muốn trong các trường hợp như: người suy giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người đang dùng các liệu pháp ức chế miễn dịch.

Thận trọng với người rối loạn đông máu hoặc giảm tiểu cầu. Vì có nguy cơ chảy máu khi tiêm bắp.

Cũng giống như tất cả các loại vắc xin khác, nên có sẵn thuốc cấp cứu và các phương tiện điều trị thích hợp để phòng ngừa sock phản vệ sau tiêm chủng.

PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ

Chưa có bằng chứng về việc sử dụng Gardasil ảnh hưởng có hại đến khả năng sinh sản, tình trạng mang thai hay các ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.

Tuy nhiên để đảm bảo tính an toàn. Đối với phụ nữ khi chưa tiêm xong mũi thứ 3 Gardasil nếu phát hiện có thai thì nên hoãn tiêm vắc xin cho tới khi kết thúc thai kỳ. Một số nghiên cứu cho thấy đáp ứng kháng thể đối với những đối tượng không tiêm đúng lịch không hề thua kém so với tiêm theo phác đồ chuẩn 0, 2, 6 tháng.

Tính sinh miễn dịch của Gardasil khi tiêm cho đối tượng phụ nữ cho con bú tương đương như các nhóm đối tượng khác. Vắc xin có thể chỉ định có thể chủng ngừa cho phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên cũng chưa rõ kháng nguyên của vắc xin và kháng thể tạo thành có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Đã có nghiên cứu trên lâm sàng đánh giá tính an toàn của vắc xin, thực hiện trên 5088 phụ nữ trong độ tuổi từ 9 -26 tuổi và trên 1000 nam giới dùng Gardasil. Kết quả nghiên cứu ghi nhận một số tác dụng không mong muốn có thể gặp phải sau khi sử dụng Gardasil như sau:

Rất phổ biến ( ≥1/10): sốt; ban đỏ; đau, sưng chỗ tiêm;

Hiếm gặp ( ≥1/10000): co thắt phế quản.

Báo cáo hậu mãi.

Viêm mô tế bào.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát, bệnh lý hạch bạch huyết.

Viêm não tủy lan tỏa cấp; choáng váng; hội chứng Guillain-Barré; nhức đầu; co cứng rung giật.

Buồn nôn, nôn.

Đau khớp, đau cơ.

Suy nhược, ớn lạnh, mệt mỏi, khó ở.

Phản ứng phản vệ; co thắt phế quản; nổi mề đay.

Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Sử dụng đồng thời với các loại vắc xin khác:

Vắc xin Gardasil có thể dùng đồng thời với các loại vắc xin khác như: Vắc xin viêm gan B tái tổ hợp; vắc xin não mô cầu nhóm A, C, Y; vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván DTPa; vắc xin bại liệt bất hoạt.

Tuy nhiên khi dùng đồng thời không được trộn lẫn Gardasil với các vắc xin khác. Phải sử dụng bơm kim tiêm riêng và tiêm khác vị trí tiêm.

Sử dụng đồng thời với các thuốc nội tiết tố ngừa thai.

Sử dụng các thuốc nội tiết tố ngừa thai không làm ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của vắc xin.

Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế miễn dịch toàn thân.

Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng cùng lúc các thuốc ức chế miễn dịch với Gardasil. Tuy nhiên đối với các đối tượng dùng corticosteroid đường toàn thân; dùng thuốc chống chuyển hóa; thuốc nhóm alkyl; thuốc gây độc tế bào…khi dùng đồng thời với Gardasil có thể đáp ứng miễn dịch sẽ không được như mong muốn.

HIỆU QUẢ BẢO VỆ

Hiệu quả bảo vệ của Gardasil với các tuýp HPV 16 và 18 là trên 98,2%.

Do trong thành phần vắc xin có 2 tuýp HPV 6 và 11. Gardasil còn có hiệu quả bảo vệ mụn cóc sinh dục (sùi mào gà) lên tới 99%. Tuy nhiên HPV tuýp 6 và 11 không có khả năng bảo vệ ung thư cổ tử cung.

Trong thông tin kê toa của vắc xin Gardasil, không thấy có đề cập đến hiệu quả bảo vệ chéo lên các tuýp HPV ngừa ung thư khác ngoài 2 tuýp 16 và 18.

BẢO QUẢN

Vận chuyển và bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2ºC-8ºC

Không để đông đá vắc xin. Loại bỏ khi bị đông đá.

Giữ nguyên vắc xin trong hộp để tránh ánh sáng.

Sau khi lấy vắc xin ra khỏi tủ bảo quản để sử dụng. Vắc xin có thể để được đến 72h ở nhiệt độ dưới 25ºC.

Vắc Xin Ung Thư Cổ Tử Cung Tiêm Khi Nào

Vắc xin ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm ở giai đoạn đầu. Bệnh chủ yếu do virus HPV gây nên, hiện chưa có thuốc đặc trị virus này. Vì thế, biện pháp phòng tránh chủ động, hiệu quả và bền vững hơn cả là tiêm vắc xin phòng bệnh ung thư cổ tử cung.

Vắc xin ung thư cổ tử cung (vắc xin HPV) là vắc xin giúp phòng bệnh ung thư cổ tử cung và u nhú bộ phận sinh dục, sùi mào gà do virus Human Papillomavirus (HPV) gây ra.

Thời điểm và đối tượng tiêm vắc xin ung thư cổ tử cung

Vắc xin ung thư cổ tử cung theo khuyến cáo của nhà sản xuất được chỉ định tiêm cho nữ giới trong độ tuổi từ 9 – 26 tuổi

Theo khuyến cáo của chuyên gia, các chị em nên đi tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung càng sớm càng tốt, hiệu quả kéo dài lên đến 30 năm.

Vắc xin ung thư cổ tử cung có tác dụng đối với cả đối tượng đã từng quan hệ tình dục, thậm chí đã từng nhiễm virus HPV. Virus HPV rất dễ tái nhiễm trong khi hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể không đủ để phòng được tái nhiễm, nhưng vắc xin lại có thể làm được điều này. Mặt khác HPV có nhiều type khác nhau đối tượng từng bị nhiễm một type HPV vẫn có thể nhiễm những type HPV khác vì vậy vẫn nên tiêm phòng vắc xin.

Những người không nên chủng ngừa vắc xin ung thư cổ tử cung

Người bị dị ứng men

Phụ nữ mang thai: tuy nhiên nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể đến bạn hoặc em bé nếu bạn tiêm vắc-xin và sau đó phát hiện ra bạn có thai

Những người bị rối loạn chảy máu: họ nên nói chuyện với bác sĩ trước khi tiêm vắc-xin

Những người bị sốc phản vệ trước đó (dị ứng nghiêm trọng) với liều vắc-xin trước đó hoặc bất kỳ thành phần vắc-xin nào.

Vắc xin ung thư cổ tử cung có an toàn không?

Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm vắc-xin ở hơn 11.000 phụ nữ, từ 9 đến 26 tuổi, trên khắp thế giới. Họ đã kết luận rằng vắc-xin là an toàn và không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. FDA đã xem xét các nghiên cứu và đồng ý. Tác dụng phụ chính của vắc xin ung thư cổ tử cung là đau nhẹ tại chỗ tiêm. Vắc-xin không chứa thủy ngân hoặc thimerosal.

Có những loại vắc xin ung thư cổ tử cung nào?

Có 2 loại vắc xin được sử dụng tại Việt Nam

Vắc xin Gardasil – Mỹ

Vắc xin Cervarix – Bỉ

So sánh 2 loại vắc xin:

Nơi sản xuất

Merck Sharp & Dohme

GlaxoSmithKline

Mỗi liều 0,5 ml vắc xin Gardasil có chứa:Protein L1 HPV tuýp 6: 20mcg.Protein L1 HPV tuýp 11: 40mcg.Protein L1 HPV tuýp 16: 40mcgProtein L1 HPV tuýp 18: 20mcgTá dược: Polysorbate; muối nhôm hydroxyphosphate sulfate; NaCl; L-histidine;; Natri Sorbate; nước pha tiêm vđ.

Một liều vắc xin Cervarix 0,5ml có chứa:Protein L1 của Papillomavirus tuýp 16 ở người: 20 microgramProtein L1 của Papillomavirus tuýp 18 ở người: 20 microgramTá dược: 3- O-desacyl-4′-monophosphoryl lipid A (MPL): 50 microgram; Hydroxide nhôm, hydrate hóa: 0,5 milligram Al3+.

Những địa chỉ tiêm phòng vắc xin ung thư cổ tử cung:

Bệnh viện đại học Y- Dược TPHCM

Địa chỉ: 215 Hồng Bàng, Phường 11, Quận 5, Tp. HCM

Điện thoại: 028 3855 4269

Thời gian làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:30 – 16:30; Thứ Bảy: 06:30 – 12:00

Viện Paster TPHCM

Địa chỉ: 252 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Tp. HCM

(nằm ở góc đường Võ Thị Sáu – Nam Kỳ Khởi Nghĩa).

Điện thoại: 028 3823 0352 – 028 3820 7150

Bệnh viện đại học Y Hà Nội

Địa chỉ: Số 1 Tôn Thất Tùng, PhườngTrung Tự, Quận Đống Đa,Thành phốHà Nội

Điện thoại: 024 3574 7788

Thời gian làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:30 – 12:00, 13:30 – 16:30; Thứ Bảy: 06:30 – 12:00

Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội

Địa chỉ: 70 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024 3 834 35 37

Thời gian làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:30 – 12:00, 13:30 – 16:30; Thứ Bảy: 06:30 – 12:00

Bệnh viện Sản Trung Ương

Địa chỉ: 43 Tràng Thi, Quận Hoàn Kiếm,Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024 38252161

Thời gian làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:30 – 12:00, 13:30 – 16:30; Thứ Bảy: 06:30 – 12:00

Vắc Xin Hpv Phòng Ngừa Ung Thư Cổ Tử Cung Có Mấy Loại?

Vắc xin phòng HPV là gì?

Ung thư cổ tử cung là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở phụ nữ hiện nay và là bệnh ung thư phổ biến thứ hai ở phụ nữ trên toàn thế giới. Mỗi ngày, tại Việt Nam có thêm 14 ca mắc mới và 7 phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung (theo thống kê của HPV Information Centre).

Vắc xin phòng HPV là vắc xin giúp phòng bệnh ung thư cổ tử cung và u nhú bộ phận sinh dục, sùi mào gà do Human Papillomavirus (HPV) gây ra.

Độ tuổi an toàn để vacxin còn có hiệu quả cao nhất là dưới 26 tuổi và chị em phụ nữ chưa lập gia đình hoặc chưa quan hệ tình dục.

Có những loại vắc xin phòng HPV nào?

Hiện nay có 2 loại vắc xin phòng HPV được sử dụng tại Việt Nam: Gardasil (Mỹ) và Cervarix (Bỉ). Hai loại vắc xin này có một số điểm khác nhau cơ bản về số lượng chủng virus HPV có thể phòng ngừa, đối tượng tiêm, lịch tiêm cũng như tác dụng phòng ngừa.

1. Vắc xin Cervarix

Nước sản xuất: Bỉ

Công dụng: Cervarix hay còn gọi là vắc xin nhị giá, là vắc-xin phòng ngừa các tổn thương tiền ung thư ác tính và ung thư cổ tử cung gây ra bởi một số type virus papilloma có khả năng gây ung thư ở người. Chủ yếu phòng 2 type HPV (16 và 18). Vắc-xin Cervarix không chỉ bảo vệ 100% đối với 2 type HPV có trong Vắc-xin mà còn tạo miễn dịch chéo bảo vệ các type HPV nguy cơ cao khác với tổng hiệu lực lên đến 93%. Điều này giúp cho nhiều phụ nữ được bảo vệ khỏi ung thư cổ tử cung hơn so với vắc-xin chỉ phòng ngừa được 2 type HPV 16 & 18.

Liều lượng: Liệu trình tiêm chủng cơ bản bao gồm 3 mũi tiêm. Gồm 3 mũi:

Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.

Mũi 2: 1 tháng sau mũi đầu tiên.

Mũi 3: 6 tháng sau mũi đầu tiên.

Nếu cần thiết phải thay đổi lịch tiêm chủng, mũi thứ 2 có thể được tiêm vào thời điểm từ 1 đến 2,5 tháng sau mũi thứ nhất và mũi thứ 3 tiêm vào thời điểm từ 5 đến 12 tháng sau mũi thứ nhất.

Hiện tại chưa có khuyến cáo phải tiêm nhắc lại

Cách sử dụng: Cervarix được dùng để tiêm bắp vào vùng cơ delta

Đối tượng sử dụng: Tiêm cho nữ giới từ 10 tuổi đến 25 tuổi.

2. Vắc xin Gardasil

Nước sản xuất: Mỹ

Công dụng: Vắc xin Gardasil hay còn gọi là vắc xin tứ giá, để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo; và các tổn thương tiền ung thư, loạn sản; mụn cóc sinh dục…do HPV gây ra. Gardasil được dùng để phòng ngừa 2 bệnh chính sau: Ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo: do trong thành phần có 2 type 16 và 18. Mụn cóc sinh dục (sùi mào gà sinh dục): do trong thành phần có 2 type 6 và 11

Liều lượng: Liệu trình tiêm chủng cơ bản bao gồm 3 mũi tiêm.

Gồm 3 mũi:

Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.

Mũi 2: 2 tháng sau mũi đầu tiên.

Mũi 3: 6 tháng sau mũi đầu tiên.

Khi không tiêm được đúng lịch theo phác đồ, có thể áp dụng lịch tiêm linh động như sau: Mũi 2 cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng, và mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 3 tháng.

Cần xét nghiệm kiểm tra gì trước khi tiêm phòng HPV

Tiêm vắc xin phòng HPV không cần xét nghiệm trước tiêm. Nữ giới nằm trong độ tuổi 9 – 26, không mang thai, không dị ứng với thành phần nào của vắc xin, không mắc các bệnh cấp tính… đủ điều kiện tiêm vắc xin này. Tất cả chị em nên được khám sức khỏe sàng lọc trước tiêm để đảm bảo an toàn tiêm chủng.

Liên hệ ngay để được tư vấn và đặt lịch: 1900 969 638 hoặc 024 2214 7777.