Cập nhật nội dung chi tiết về Triệu Chứng, Điều Trị Bệnh Thiếu Máu Do Thiếu Sắt Tại Bệnh Viện 103 mới nhất trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1.1. Khái niệm Thiếu máu thiếu sắt là tình trạng thiếu máu xảy ra do cơ thể không đủ sắt đáp ứng nhu cầu tạo hồng cầu vì những nguyên nhân khác nhau. 1.
1. ĐẠI CƯƠNG 1.1. Khái niệm Thiếu máu thiếu sắt là tình trạng thiếu máu xảy ra do cơ thể không đủ sắt đáp ứng nhu cầu tạo hồng cầu vì những nguyên nhân khác nhau. 1.2. Vai trò của sắt và nhu cầu sắt trong cơ thể – Sắt là một trong những chất vi lượng có vai trò quan trọng bậc nhất co ́ mă ̣ t trong hầu hết các tổ chức của cơ thể như: Trong hemoglobin (Hb), myoglobin và một số enzyme. Sắt tham gia vào các quá trình chuyển hoá như vận chuyển oxy, tổng hợp DNA, vâ ̣ n chuyển electron… – Ở người bính thường, 90-95% lượng sắt trong cơ thể được tái sử dụng từ nguồn sắt do hồng cầu già bị phá hủy và giải phóng ra, có 5 – 10% (1 – 2mg) lượng sắt được bài tiết qua nước tiểu, mồ hôi, phân. Để bù lại lượng sắt mất cơ thể nhận thêm sắt từ thức ăn, quá trình hấp thu sắt diễn ra chủ yếu ở dạ dày, hành tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng. 2. NGUYÊN NHÂN THIẾU SẮT 2.1. Không cung cấp đủ nhu cầu sắt – Do tăng nhu cầu sắt: Trẻ em tuổi dậy thì, phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt, phụ nữ có thai, cho con bú…; – Do cung cấp thiếu: Ăn không đủ, ăn kiêng, chế độ ăn không cân đối, chế độ ăn uống của người nghiện rượu, người già…; – Do cơ thể giảm hấp thu sắt: Viêm dạ dày, viêm ruột; cắt đoạn dạ dày, ruột; Do ăn một số thức ăn làm giảm hấp thu sắt như tanin, phytat trong trà, cà phê. 2.2. Mất sắt do mất máu mạn tính – Loét da ̣ da ̀ y ta ́ tra ̀ ng bi ến chứng chảy máu, ung thư đươ ̀ ng tiêu ho ́ a , nhiễm giun móc, polyp đươ ̀ ng ruô ̣ t… ; viêm cha ̉ y ma ́ u đươ ̀ ng ti ết niệu; mất máu nhiều qua kinh nguyệt; sau phẫu thuật, sau châ ́ n thương, U xơ tử cung…; – Tan máu trong lòng mạch: Bê ̣ nh đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm. 2.3. Rô ́ i loa ̣ n chuyê ̉ n ho ́ a să ́ t bâ ̉ m sinh (Hypotransferrinemia): Cơ thê ̉ không tô ̉ ng hơ ̣ p đươ ̣ c transferrin vâ ̣ n chuyê ̉ n să ́ t. Bê ̣ nh râ ́ t hiê ́ m gă ̣ p. 3. TRIỆU CHỨNG 3.1. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng của thiếu máu thiếu sắt diễn biến từ từ qua 3 giai đoạn: – Giai đoạn 1: Chỉ giảm sắt dự trữ nên người bệnh chưa bị thiếu máu, thường có một số triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt. 106 – Giai đoạn 2: Đã cạn sắt dự trữ và giảm sắt vận chuyển, người bệnh chưa có biểu hiện rõ tình trạng thiếu máu, có triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt; bắt đầu có triệu chứng của thiếu sắt như: Mất tập trung, mệt mỏi… – Giai đoạn 3: Thiếu máu và thể hiện là có cả triệu chứng của thiếu máu và thiếu sắt. Tuy nhiên, ranh giới giữa các giai đoạn không rõ ràng. a. Triệu chứng cơ năng: Mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt khi thay đổi tư thế, tức ngực, giảm khả năng hoạt động thể lực và trí lực. b. Triệu chứng thực thể: Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt, lưỡi nhợt, nhẵn do mất hoặc mòn gai lưỡi, lông, tóc, móng khô dễ gãy. 3.2. Xét nghiệm a. Xét nghiệm xác định mức độ và tính chất thiếu máu: Số lượng hồng cầu, lượng huyết sắc tố và tỷ lệ hematocrit giảm, hồng cầu nhỏ, nhược sắc. b. Xét nghiệm đánh giá mức độ thiếu sắt: Sắt huyết thanh giảm, ferritin giảm, transferrin tăng; khả năng gắn sắt toàn thể tăng; độ bão hòa transferrin giảm. c. Một số xét nghiệm ti ̀ m nguyên nhân: Soi dạ dày, soi đại tràng, siêu âm ổ bụng, tím ký sinh trùng đường ruột (trứng giun móc trong phân); CD55, CD59 (châ ̉ n đoa ́ n bê ̣ nh đa ́ i huyê ́ t să ́ c tô ́ ki ̣ ch pha ́ t ban đêm),… 4. CHẨN ĐOÁN 4.1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào – Triệu chứng lâm sàng; – Triệu chứng xét nghiệm: + Tổng phân tích tế bào máu: Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc. + Sinh hóa máu: Ferritin 4.2. Chẩn đoán nguyên nhân Dư ̣ a va ̀ o thăm kha ́ m lâm sa ̀ ng va ̀ ca ́ c xe ́ t nghiê ̣ m đê ̉ châ ̉ n đoa ́ n nguyên cu ̉ a thiê ́ u máu thiếu sắt là do giảm cung cấp sắt hay mất sắt do mất máu hoặc do các nguy ên nhân phô ́ i hơ ̣ p. 4.3. Chẩn đoán phân biệt a. Thalassemia: – Ngươ ̀ i bê ̣ nh co ́ biê ̉ u hiê ̣ n thiê ́ u ma ́ u t ừ nhỏ, có thể trong gia đính có người bị bệnh thalassemia. Thường có triệu chứng hoàng đảm, lách to, gan to. – Xét nghiệm: Sắt huyết thanh bình thường hoặc tăng; ferritin có thể là bình thường, nhưng phần lớn là tăng và càng về sau càng tăng; transferrin bính thường hoặc 107 giảm; đô ̣ ba ̃ o ho ̀ a transferrin bi ̀ nh thươ ̀ ng hoă ̣ c tăng ; khả năng gắn sắt toàn thể bính thường; bilirubin gia ́ n tiê ́ p thường tăng; có thể có thành phần huyết sắc tố bâ ́ t thươ ̀ ng. b. Thiê ́ u ma ́ u trong viêm ma ̣ n ti ́ nh: – Lâm sa ̀ ng : Có tính trạng viêm mạn tình như : Viêm đa khơ ́ p da ̣ ng thâ ́ p , lao, lupus… – Xét nghiệm: Sắt huyết thanh gia ̉ m , ferritin tăng, transferrin bính thường, đô ̣ ba ̃ o hòa transferrin bính thường hoặc giảm , khả năng gắn sắt toàn thể tăng , tốc độ máu lắng tăng; protein phản ứng (CRP) tăng. c. Thiếu máu trong suy dinh dưỡng: – Lâm sàng: Tính trạng gầy, yếu, chậm phát triển thể chất (đối với trẻ em). Có nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng như đói ăn, nhịn ăn trong thời gian dài. – Xét nghiệm: Thiếu máu hồng cầu nhỏ, protein huyết thanh giảm. 5. ĐIỀU TRỊ 5.1. Nguyên tắc điều trị – Hạn chế truyền máu, chỉ truyền máu trong trường hợp thiê ́ u ma ́ u nặng, mâ ́ t bu ̀ . – Bổ sung các dạng chế phẩm sắt bằng truyền tĩnh mạch hoặc dung dịch uống, viên nén, khuyê ́ n khi ́ ch sư ̉ du ̣ ng thuô ́ c bô ̉ sung să ́ t da ̣ ng uô ́ ng . Chỉ định sử dụng sắt đường truyê ̀ n ti ̃ nh ma ̣ ch trong ca ́ c trươ ̀ ng hơ ̣ p sau: + Thiê ́ u ma ́ u nă ̣ ng, rất nặng; + Cơ thể không hấp thu được sắt khi dùng dạng uống: Că ́ t đoa ̣ n ruô ̣ t, dạ dày, bệnh bẩm sinh; + Thiếu máu trong khi bệnh mạn tính hoặc viêm nhiễm đang tiến triển. – Giai đoạn sớm khi mới thiếu sắt chưa thiếu máu: Bổ sung sắt qua thức ăn và uống các chế phẩm chứa sắt. – Thơ ̀ i gian bô ̉ sung să ́ t : Kéo dài, nên tiếp tục bổ sung sắt thêm ba tháng sau khi lượng huyết sắc tố trở đã về bính thường. – Phối hợp với điê ̀ u tri ̣ nguyên nhân : Cần tím được nguyên nhân gây thiếu sắt để điều trị đồng thời với điều trị thiếu máu thiếu sắt. 5.2. Các chế phẩm thuốc bổ sung sắt – Dạng uống: + Ferrous sulfate; ferrous gluconate; ferrous fumarate; + Liều lượng: 2mg sắt/kg/ngày; + Thời gian dùng thuốc: 6 tháng đến 12 tháng. 108 Nên bổ sung thêm vitamin C hoặc uống thêm nước cam, chanh để tăng khả năng hấp thu sắt. Lưu y ́ : Thuốc hấp thu tốt nhất khi uống vào lúc đói , tuy nhiên nê ́ u bi ̣ kìch ứng dạ dày thi ̀ có th ể uống trong lúc ăn . Phân có màu đen , táo (không pha ̉ i do xuâ ́ t huyê ́ t tiêu hóa). – Dạng truyền tĩnh mạch: + Iron sucrose; Iron dextran; + Cách tình liều lượng thuốc bổ sung sắt dạng tiêm: Tô ̉ ng liê ̀ u (mg) = P (kg) x (Hb đìch (G/L) – Hb thực (G/L)) x 0,24 + 500 mg • P: trọng lượng cơ thể (kg); • Hb: nồng độ huyết sắc tố (G/L). 5.3. Điê ̀ u tri ̣ nguyên nhân Phải chẩn đoán và điều trị nguyên nhân gây thiếu sắt một cách triệt để , tránh gây thiê ́ u să ́ t ta ́ i pha ́ t. 6. PHÒNG BỆNH – Bổ sung sắt trong suốt thời kỳ mang thai. – Thực hiện chế độ ăn cân đô ́ i giàu s ắt, vitamin như thịt ma ̀ u đ ỏ (thịt bò , thịt trâu…), hải sản, thịt gia cầm, trứng, bột bánh mí, đậu, lạc, các loại rau xanh đậm như rau ngót, dền, muống,… Tăng hấp thu sắt bằng uống nước hoa quả như cam, chanh khi ăn thức ăn nhiều sắt. – Không nên uô ́ ng tra ̀ , cà phê ngay sau ăn. – Nên nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoặc sữa bổ sung sắt dành cho trẻ trong năm đầu đời, ví sắt trong sữa mẹ được hấp thu hơn sữa bột.
109 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Công Khanh (2004), Phân loại và chẩn đoán thiếu máu, Thiếu máu thiếu sắt, Thalassemia, Suy tuỷ xương, Huyết học lâm sàng Nhi khoa, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang 33-35, 63-78, 132-146, 165-171. 2. Nguyễn Nghiêm Luật (2006), Chuyển hoá sắt và rối loạn chuyển hoá sắt, Bài giảng hoá sinh sau đại học. 3. Nguyễn Xuân Ninh (2004), Bệnh thiếu máu do thiếu sắt và biện pháp phòng chống, Một số chuyên đề Huyết học truyền máu tập I, nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang 250 – 262. 4. Thái Quý, Nguyễn Hà Thanh (2006), Chuyển hoá sắt và thiếu máu thiếu sắt, Bài giảng huyết học truyền máu, nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 208 – 213. 5. Beard J, Connor J (2003), Iron deficiency alter brain development and functioning, American society for nutritional sciencies journal 133, p. 1468 – 72. 6. Ernest B (2005), Disorder of iron metabolism. William Hematology 7th edition, p.511-37 7. James SW & Micheal RM (2005), Hem biosynthesis and its disorder. Hematology, 4th
edition, p. 449 – 451. 8. Guenter Weiss, M.D., and Lawrence T. Goodnough, M.D. (2005) Anemia of Chronic Disease, The new England journal of medicine 352:10 110
Điều Trị Bệnh Thiếu Máu
Nguyên tắc điều trị của thiếu máu thiếu sắt là bổ sung sắt hợp lý; truyền máu khi có chỉ định; loại bỏ nguyên nhân gây thiếu sắt nếu có thể; điều chỉnh và tăng cường dinh dưỡng, dự phòng thiếu máu thiếu sắt.
1. Bổ sung sắt
Bổ sung sắt qua đường uống
Cho trẻ uống các muối sắt, các muối Fe hoá trị 2 sẽ dễ hấp thu như: sulfat sắt, gluconat sắt, ascorbat sắt, fumarat sắt. Liều lượng có hiệu quả: 4 – 6 mg sắt nguyên tố/kg/ngày, chia 2-3 lần uống giữa các bữa ăn. Thời gian điều trị từ 6-8 tuần lễ, có thể dùng dài ngày hơn. Sắt phải được uống vào khoảng cách giữa 2 bữa ăn. Nên cho thêm Vitamin C 0,1 g x 3 viên/ngày để sắt dễ hấp thụ.
Uống sắt có thể gây một số tác dụng phụ như buồn nôn, đau vùng thượng vị, ợ hơi nóng, táo bón hoặc ỉa chảy. Khi đó có thể giảm bớt liều hoặc uống cách xa bữa ăn.
Nếu điều trị đúng thuốc và đúng bệnh, sau 5-10 ngày tỷ lệ hồng cầu lưới sẽ tăng, Hb tăng 1,0-1,5 g/l/ngày.
Nếu không thấy có đáp ứng tăng hồng cầu lưới, tăng Hb sau uống sắt cần tìm thêm các nguyên nhân sau: trẻ không uống hoặc uống không đều, liều sắt chưa đủ, chế phẩm sắt không hiệu quả, nguyên nhân mất máu còn tồn tại, có bệnh ảnh hưởng đến hấp thu và sử dụng sắt ( như nhiễm khuẩn, bệnh ác tính, bệnh gan thận, hoặc ngộ độc chì phối hợp), rối loạn hấp thu ở dạ dày, ruột hoặc chẩn đoán thiếu sắt không đúng.
Bổ sung sắt qua đường tiêm
Rất hiếm khi dùng, chỉ được chỉ định trong trường hợp trẻ có hội chứng kém hấp thu, có bệnh ruột nặng mà sử dụng sắt uống có thể làm nặng thêm bệnh cơ bản ở ruột, có chảy máu mạn tính (như giãn mạch di truyền). Chế phẩm sắt Dextran thường được dùng nhiều, tiêm bắp, vừa an toàn hiệu quả, dung nạp tốt ở trẻ có bệnh cấp tính kể cả tiêu chảy cấp.
Một số bệnh nhân sẽ có tác dụng phụ khi tiêm như vết thâm ở chỗ tiêm, thường do tiêm vào tổ chức nông ở dưới da, chỉ tạm thời mất đi sau ít tuần hay tháng; Có thể có phản ứng viêm nhẹ tại chỗ, nôn, hoa mắt thoáng qua.
Bổ sung bằng truyền máu
Nói chung điều trị thiếu sắt không cần truyền máu. Chỉ định truyền hồng cầu khi Hb dưới 5 g/l cần hồi phục lượng Hb ở trẻ nhiễm khuẩn, có biểu hiện rối loạn chức năng tim hoặc cần nâng nhanh lượng Hb lên (khi phẫu thuật cấp cứu, nhiễm khuẩn nặng), cần có lượng Hb 9-10g/dl để đảm bảo gây mê an toàn, hay trường hợp suy tim do thiếu máu nặng, cần tăng lượng Hb để chống thiếu oxy. Liều truyền 10-15 ml/kg
2. Phương pháp điều trị
Tùy theo nguyên nhân mà có biện pháp điều trị thích hợp. Có rất nhiều nguyên nhân thiếu máu ở trẻ.
Phần nhiều nguyên nhân là do chế độ ăn chưa thích hợp, thiếu cân bằng dưỡng chất và thiếu sắt. Vì vậy cần điều chỉnh chế độ ăn thích hợp với lứa tuổi. Ngoài sữa cho trẻ ăn thêm các thức ăn như trứng, thịt, nhất là thịt bò, gan lợn, nhiều rau xanh, súp lơ xanh, các loại hạt, bí ngô.
Nếu do các bệnh mạn tính đường ruột gây kém hấp thu sắt, trẻ cần phải được điều trị ngay. Bên cạnh đó, một số nguyên nhân gây mất máu mạn tính như giun móc, chảy máu dạ dày do viêm… cũng gây thiếu máu thiếu sắt và cần nhanh chóng được bác sĩ can thiệp.
3. Phòng ngừa thiếu máu thiếu sắt
Đối với bệnh thiếu máu thiếu sắt, điều trị dự phòng là biện pháp chủ yếu và đơn giản.
Phụ nữ mang thai nếu thiếu máu sẽ có nguy cơ đẻ non, sinh con nhẹ cân, trẻ thiếu máu. Thời kỳ mang thai nhu cầu sắt ở phụ nữ tăng cao. Từ tháng thứ 2 trở đi phụ nữ mang thai cần 3mgFe/ngày. Bắt đầu lúc thai kỳ cần cung cấp sắt cho người mẹ bằng cách cho uống chế phẩm sắt và ăn đầy đủ nguồn cung cấp chất sắt.
Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ dù chưa mang thai cũng nên uống bổ sung thêm viên sắt theo hướng dẫn của cán bộ y tế. Tăng các thức ăn giàu vitamin C như rau xanh, quả chín vì vitamin C giúp tăng cường sự hấp thu sắt.
Trẻ thiếu tháng, song sinh và trẻ suy dinh dưỡng bào thai là nhóm trẻ có nguy cơ cao và phải được theo dõi về phương diện này 1 cách kỹ lưỡng. Trong sáu tháng đầu cho trẻ bú mẹ hoàn toàn. Nếu mẹ không có sữa, cho trẻ ăn sữa có bổ sung sắt. Thời kỳ trẻ ăn dặm, cho trẻ ăn cân bằng các nhóm thực phẩm, các thức ăn giàu sắt và vitamin C, các loại thịt cung cấp sắt dưới dạng hấp thu tốt.
Không uống cà phê, trà, sữa trong bữa ăn vì nó làm hạn chế sự hấp thu sắt. Vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhà ở, môi trường xung quanh sạch sẽ. Bên cạnh đó, nên tẩy giun định kỳ cho trẻ để phòng chống giun sán.
Nguồn : nhatkybe.vn
Cách Chữa Và Điều Trị Bệnh Thiếu Máu Lên Não
17:20, Thứ Năm, 15-10-2015
Cách chữa và điều trị bệnh thiếu máu lên não
Máu tuần hoàn trong cơ thể cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho hoạt động của các mô cơ quan. Lưu lượng máu lên não trung bình khoảng 55ml/100g não/1 phút, nếu giá trị này chỉ dao động ở mức 30 – 50 ml gọi là thiểu năng tuần hoàn não (hay thiếu máu não). Lượng máu lên não giảm có thể do xơ vữa mạch máu hoặc bệnh lý thoái hóa đốt sống cổ gây chèn ép mạch máu đốt sống thân nền. Bệnh gây ra các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ… Hiện nay tình trạng thiếu máu não còn có xu hướng trẻ hóa, đặc biệt đối với các bạn trẻ phải học tập và làm việc căng thẳng, gặp nhiều stress trong cuộc sống.
Điều trị bệnh thiếu máu não
Khi phát hiện các triệu chứng kể trên, người bệnh cần đến ngay các cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa để chẩn đoán có tình trạng thiếu máu não hay không. Điều trị thiếu máu não cần kết hợp chế độ sinh hoạt ăn uống và sử dụng các loại thuốc khác nhau tuy theo tác nhân gây bệnh. Ban đầu có thể sử dụng các thực phẩm chức năng hoặc thành phẩm đông dược có tác dụng tăng cường tuần hoàn máu não. Trong y học cổ truyền có rất nhiều vị thuốc và bài thuốc có tác dụng dự phòng và điều trị chứng bệnh này như hồng hoa, bạch thược, ngưu tất, xuyên khung… và các bài thuốc cổ phương như huyết phủ trục ứ thang, đào hồng tứ vật thang. Những bài thuốc và vị thuốc trên có tác dụng làm giãn mạch máu não, tăng cường tuần hoàn não, chống kết tập tiểu cầu, tăng trí nhớ và chống lão hóa.
Ngoài ra, người bệnh cần vận động thể lực với cường độ vừa phải ít nhất 30 phút/ngày (đi bộ nhanh, chạy bộ, đạp xe hoặc các bài tập aerobic) kết hợp với một chế độ dinh dưỡng khoa học, tăng hàm lượng đạm thực vật và hạn chế mỡ động vật. Điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt có thể giảm được hàm lượng cholesterol máu, phòng chống xơ vữa động mạch. Cần hạn chế ăn các loại thịt đỏ (dưới 255g/tuần), ăn nhiều cá để bổ sung ω-3 và DHA, tăng lượng chất xơ được bổ sung từ rau quả, gạo lức, hạt họ đậu và nạp đủ acid folic từ các thực phẩm như rau chân vịt, nước cam ép, bánh mì… Nếu bệnh nhân có bệnh lý về đốt sống cổ cũng cần kết hợp điều trị bằng các phương pháp như vật lý trị liệu (massage, xoa bóp, tập dưỡng sinh…) cũng như đến phòng khám chuyên khoa để chẩn đoán và điều trị đặc hiệu. Người bệnh cũng có thể dùng thêm một số thuốc làm tăng cường tuần hoàn máu não như caventon, stugerol và một số thuốc được bào chế từ dược liệu như cerecaps.
Cuối cùng, người bệnh mà đặc biệt là những người trẻ cần có chế độ nghỉ ngơi và làm việc khoa học, không để tình trạng căng thẳng kéo dài; tránh những chất kích thích như bia, rượu, cà phê… và có lối sống khoa học với những hoạt động giải trí lành mạnh.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo một số sản phẩm điều trị về thiếu máu não
Kỳ trước, độc giả đã được biết đến cơ chế bệnh sinh cũng như mức độ nguy hiểm do biến chứng của bệnh thiếu máu não gây nên. Trong kỳ này, chúng tôi xin giới thiệu guildelines điều trị dự phòng bệnh đột quỵ do thiếu máu não được đưa ra bởi Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ. Đây là một tổ chức nghề nghiệp uy tín và là nguồn thông tin tham khảo tin cậy của các chuyên gia trong ngành.
Các liệu pháp sử dụng thuốc và không sử dụng thuốc được khuyến cáo áp dụng cho các nhóm nguy cơ sau đây:
Tầm soát thường xuyên cho bệnh nhân cao huyết áp (ít nhất 2 năm một lần) và có những biện pháp kiểm soát phù hợp. Thúc đẩy việc thay đổi lối sống của bệnh nhân như kiểm soát cân nặng, vận động thể lực, hạn chế rượu bia và thức ăn chưa nhiều natri. Nếu điều chỉnh chế độ sinh hoạt sau 3 tháng vẫn không phát huy tác dụng (huyết áp vẫn ở mức 140/90 mmHg) hoặc huyết áp ban đầu đã ở mức180/100 mmHg cần sử dụng các thuốc hạ huyết áp, tùy vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
a. Tiến hành đánh giá ban đầu xác định giá trị TC (tổng Cholesterol) và HDL-C (Cholesterol chứa Lipoprotein tỷ trọng cao – Cholesterol tốt) đối với bệnh nhân không có bệnh mạch vành (DHC).
TC < 200 mg/dL và HDL ≥ 35 mg/dL: lặp lại kiểm tra TC và HDL trong vòng 5 năm.
TC < 200mg/dL, HDL < 35mg/dL: tiến hành xét nghiệm về lipoprotein máu khác.
TC 200 – 239mg/dL, HDL ≥ 35 mg/dL và có ít hơn 2 yếu nguy cơ bệnh mạch vành: thay đổi chế độ ăn, tái đánh giá trong vòng 1-2 năm.
TC 200 – 239, HDL < 35 mg/dL và có ít hơn 2 yếu nguy cơ bệnh mạch vành: tiến hành xét nghiệm về lipoprotein máu khác.
b. Đánh giá LDL (Cholesterol chứa Lipoprotein tỷ trọng thấp – Cholesterol xấu)
3. Bệnh nhân có rung tâm nhĩ
(INR: chỉ số bình thường hóa quốc tế, là tỷ lệ prothrombin bệnh/ prothrombin chứng
4. Hẹp động mạch cảnh không triệu chứng
Thủ thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh được lựa chọn cho bệnh nhân bị chít hẹp động mạch cảnh từ 60 – 100 %, thực hiện bởi bác sĩ phẫu thuật với tỷ lệ tử vong < 3%. Quyết định thực hiện tiến trình phẫu thuật cần phải xác định tùy theo từng đối tượng bệnh nhân.
Tăng cường việc kiểm soát glucose huyết thông qua chế độ ăn, thuốc hạ đường huyết và hàm lượng insulin.
Khuyến cáo bệnh nhân và người nhà ngưng hút thuốc lá cũng như sử dụng các biện pháp thay thế nicotin.
Tập thể dục với cường độ vừa phải ít nhất 30 phút/ngày (đi bộ nhanh, chạy bộ, đạp xe hoặc các bài tập aerobic). Thực hiện các chường trình giám sát y tế cho bệnh nhân có nguy cơ cao như bệnh tim và các bài tập phù hợp với từng bệnh nhân.
Có ít nhất 5 khẩu phần ăn trái cây mỗi ngày sẽ giảm nguy cơ bị đột quỵ.
Không nên quá 2 cốc/ngày với nam và 1 cốc/ngày với nữ. Phụ nữ có thai không nên dùng rượu bia.
Thiếu Máu Lên Não Phải Làm Sao? Cách Điều Trị Thiếu Máu Não Hiệu Quả
Chúng ta đều biết rằng, não là cơ quan chỉ huy quan trọng nhất của hệ thần kinh trung ương, nó chỉ chiếm 2% trọng lượng của cơ thể, nhưng não cần đến 15% khối lượng máu từ tim bóp ra, 20% tổng lượng oxy trong máu và tiêu thụ 25% lượng đường trong máu.
Tế bào não không thường xuyên dự trữ đường, vì vậy, việc cung cấp máu cho não phải diễn ra thường xuyên, liên tục, đều đặn.
Chỉ cần thiếu máu trong trong vài giây thì não đã bị thiếu năng lượng và ngay lập tức có các biểu hiện như hoa mắt, chóng mặt, tê yếu tay chân,…
Điều thứ hai là về mạch máu não, có thể nói, mạng lưới mạch máu não vô cùng phong phú lại rất nhỏ nên dễ tổn thương.
Vậy thiếu máu não là gì?
Thiểu năng tuần hoàn não hay là thiếu máu não là tình trạng giảm lưu lượng máu tới não, đồng nghĩa với việc thiếu oxy cũng như các chất dinh dưỡng cho tế bào não.
Lưu lượng máu trung bình thường phải đạt được là 50ml máu/100 gram não trong một phút. Nếu như mà lưu lượng máu không đạt như vậy thì sẽ gọi là thiếu máu não và để chẩn đoán việc này người ta thường làm 1 chẩn đoán trong y tế là lưu huyết não đồ để xác định lưu lượng máu lên não có đủ hay không giúp trả lời bệnh nhân có bị thiếu máu não hay không hay thiểu năng tuần hoàn não.
Khi tế bào thần kinh thiếu oxy thì đồng nghĩa là tế bào thần kinh bị thiếu năng lượng để hoạt động. Đây là cơ quan trung ương, cơ quan đầu não mà lại thiếu năng lượng để hoạt động thì các chức năng của nó sẽ bị ảnh hưởng như ảnh hưởng đến cấu trúc, sự tồn tại và phát triển của tế bào não, đồng thời ảnh hưởng đến 1 loại các chức năng khác của cơ thể.
Những đối tượng nào có nguy cơ bị thiếu máu não?
Đối tượng hay gặp tình trạng thiếu máu não trước đây thường là người cao tuổi, tuy nhiên hiện nay, những người bị thiếu máu não không chỉ còn nằm trong phạm vi người cao tuổi nữa mà mở rộng hơn rất nhiều.
Tình trạng thiếu máu não hay là thiểu năng tuần hoàn não thường gặp ở lứa tuổi trung niên, cao niên, bởi vì do quá trình lão hóa của cơ thể theo thời gian. Ví dụ như:
Lão hóa dẫn đến thoái hóa cột sống cổ, chèn vào động mạch thân nền, dẫn đến tình trạng thiếu máu lên não.
Hoặc là quá trình lão hóa dẫn đến tình trạng xơ vữa động mạch, xơ cứng động mạch làm hẹp thành mạch máu và cơ quan đích là não sẽ bị thiếu máu não.
Hay là bệnh cao huyết áp hoặc suy tim chẳng hạn dễ làm hình thành các cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu não.
Bên cạnh đối tượng người cao tuổi có nguy cơ cao bị thiếu máu não thì hiện nay đối tượng mắc tình trạng bệnh lý này còn mở rộng hơn rất là nhiều. Vậy những đối tượng đó là những ai?
Tại sao dân văn phòng lại có nguy cơ thiếu máu não trong khi họ là những người trẻ? Lý do là bởi đặc thù công việc văn phòng ảnh hưởng rất nhiều đến tình trạng cung cấp máu lên não, ví dụ như là trong không gian chật hẹp, thường xuyên thiếu oxy, không ký lưu thông không tốt sẽ dẫn đến tình trạng thiếu oxy não.
Bên cạnh đó, buổi chiều thì lại rủ nhau trà sữa, nước ngọt hay cà phê hay đồ ăn vặt, thức ăn để bổ sung năng lượng,… Sau giờ làm hoặc buổi tối có thể bia rượu nữa. Rồi tôi chưa kể đến công việc căng thẳng, nhiều người có thói quen hút thuốc lá,…
Ngoài ra, việc cứ ngồi 1 chỗ làm việc với chiếc máy tính mà không vận động cũng sẽ dẫn đến thoái hóa đốt sống cổ, làm chèn ép lên mạch máu não, gây thiếu máu lên não tương tự như với người cao tuổi như đã đề cập bên trên.
Cuối cùng là khi ăn uống không điều độ, khoa học sẽ gây thừa cân, béo phì, máu nhiễm mỡ, từ đó dẫn đến tình trạng vữa xơ động mạch, cao huyết áp, tiểu đường,…
Những vấn đề trên có thể nói là rất nguy hiểm và là những yếu tố làm tăng cao nguy cơ mắc bệnh thiếu máu não ở đối tượng dân văn phòng.
Những triệu chứng nào cảnh báo bệnh thiếu máu não?
Thiếu máu não thì triệu chứng đau đầu là dấu hiệu xuất hiện rất sớm và gặp rất nhiều. Triệu chứng này có thể xuất hiện cả khi bị cảm mạo, ngồi gió, ăn uống kém,… cũng gây đau đầu. Tuy nhiên, đây là triệu chứng phổ biến nhất chiếm tới 90% người bị thiếu máu não gặp phải. Vì vậy, khi bị đau đầu thường xuyên chúng ta cần nghĩ ngay đến bị thiếu máu não.
Thiếu máu não dẫn đến tình trạng các tế bào não, trong đó có các tế bào nuôi các dây thần kinh thị giác, thính giác bị ảnh hưởng, dẫn đến hiện tượng hoa mắt, chóng mặt, ù tai, đặc biệt là khi thay đổi tư thế. Đây cũng là các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân bị thiếu máu não, chiếm tới 87%.
Tình trạng mất ngủ cứ kéo dài hết ngày này sang ngày khác, có thể là số lượng vẫn đảm bảo về mặt thời gian, nhưng chất lượng giấc ngủ không có, ví dụ, cứ ngủ một lúc lại tỉnh dậy, thậm chí có những bệnh nhân mất ngủ cả đêm luôn, hay 1 ngày chỉ ngủ được đôi ba tiếng đồng hồ.
Khi tình trạng thiếu máu não không được can thiệp điều trị, cộng với ảnh hưởng của các hậu quả kèm theo như đau đầu, hoa mắt, mất ngủ dài ngày, bệnh nhân sẽ dần bị suy giảm trí nhớ. Người bệnh sẽ gặp tình trạng nhớ nhớ quên quên, mà người trẻ hay nói đùa với nhau cái câu là “não cá vàng” hay “rơi mất não” khi vừa mới đây thôi mà đã quên, không biết mình định nói gì nữa.
Vì bị thiếu máu não nên việc cung cấp máu nuôi các dây thần kinh chi phối các vùng xa trở nên khó khăn hơn. Não là cơ quan được ưu tiên cung cấp máu rồi mà còn đang thiếu thì thử hỏi là các mạch máu ở các nơi xa, các cơ quan ra sao cho đủ được.
Vì vậy, cho nên thiếu máu não sẽ có các biểu hiện như tê bì, nhức mỏi các cái đầu ngón tay, ngón chân và có cảm giác như kiến bò rất khó chịu.
Nếu gặp phải 5 triệu chứng nêu trên, các bác phải chú ý ngay và đi khám tại các bệnh viện để tìm nguyên nhân thiếu máu não và có biện pháp điều trị phù hợp.
Nguyên nhân dẫn đến thiếu máu não là gì?
Có một số nguyên nhân chính dẫn đến thiếu máu não:
Thứ nhất, phải kể đến nguyên nhân là do lão hóa hoặc do ngồi nhiều, ít vận động, cổ ít thực hiện các động tác quay đi quay lại,… có thể gây thoái hóa cột sống cổ loa ngoài, làm chèn ép lên mạch máu lên não dẫn đến thiếu máu não.
Thứ hai là do chế độ dinh dưỡng kém, không đầy đủ các chất, thiếu cân đối, các vitamin hay những nguyên tố vi lượng không cung cấp đủ, gây hoa mắt, chóng mặt,… Đây là trường hợp thiếu máu não do suy nhược cơ thể, cần đi khám và xét nghiệm máu sẽ ra ngay kết quả.
Xơ vữa động mạch, suy tim không chỉ gây thiếu máu não mà có thể dẫn đến tình trạng huyết khối. Những người bị máu lưu thông chậm, xơ vữa động mạch, cộng với máu có độ nhớt cao thì rất dễ hình thành các huyết khối. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây ra cơn thiếu máu cấp thoáng qua hoặc tai biến mạch máu não.
Ngoài ra, xơ cứng động mạch, xơ vữa động mạch còn dẫn đến tình trạng cao huyết áp, tiểu đường,… cũng là các bệnh lý “tiền” đột quỵ não.
Bên cạnh đó, những thói quen không khoa học, ví dụ như hút thuốc lá chẳng hạn, chất nicotin trong thuốc lá gây co thắt mạch sẽ dẫn đến thiểu năng tuần hoàn não.
Thêm nữa, việc lạm dụng đạm, mỡ, đường dẫn đến tình trạng rối loạn chuyển hóa, béo phì, thừa cân, xơ vữa động mạch, xơ vữa động mạch cứng mạch sẽ gây thiếu máu não.
Như đã nói ở trên, tình trạng ngồi máy tính quá lâu, nghiện điện thoại, ít vận động làm cho khí huyết lưu thông kém.
Với dân văn phòng, việc ngồi ở trong điều hòa, máy lạnh tiên tục cũng gây ra co thắt các mạch máu não, làm lưu thông máu lên não cũng kém đi.
Hoặc là một thói quen mà rất nhiều bạn trẻ hay mắc phải là nằm gối rất cao. Gối cao trên 15cm khi nằm làm cho tư thế cổ bị gập lại, dẫn đến tình trạng thiếu máu não.
Các triệu chứng và tình trạng trên rất nhiều người gặp phải nhưng lại không quan tâm thích đáng, nhất là người trẻ nhiều công việc, lại hay chủ quan nên không đi kiểm tra để biết được các nguyên nhân và điều trị sớm, dẫn đến tình trạng bệnh ngày một nặng thêm.
Biến chứng của thiếu máu não là gì và nguy hiểm như thế nào?
Thiếu máu não có nguy hiểm không? Câu trả lời là Có, bệnh không chỉ nguy hiểm mà còn rất là phức tạp.
Ở mức độ nhẹ, các triệu chứng như mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ triền miên dẫn đến trạng thái tâm lý bất ổn, nhớ nhớ quên quên. Tình trạng này thường gọi là suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, làm cho chất lượng công việc sẽ giảm đi rất nhiều, lúc nào cũng cảm thấy như thiếu năng lượng, mệt mỏi.
Nếu chúng ta lại vẫn tiếp tục bỏ qua nữa thì có thể dẫn đến tình trạng đột quỵ trong tầm tay và lúc đó khi đã bị đột quỵ rồi thì bệnh đã quá nặng và việc mà cứu chữa để trở về cuộc sống bình thường gần như là ít. Bệnh còn để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh và ảnh hưởng rất nhiều đến việc chăm sóc y tế cũng như là về chất lượng lao động. Đối với các bạn trẻ mà đã bị tai biến mạch máu não, không chỉ ảnh hưởng đến số người lao động trong xã hội mà còn trở thành một gánh nặng cho gia đình, người thân.
Cách điều trị bệnh thiếu máu não là gì?
Khi có những triệu chứng như trên thì yếu tố tiên quyết là chúng ta không được chủ quan, phải đi khám để tìm ra nguyên nhân. Ví dụ như nguyên nhân là do thiếu máu chẳng hạn thì chúng ta phải bổ sung dinh dưỡng; nếu là do thoái hóa cột sống cổ thì ngoài chế độ dinh dưỡng thì cần có chế độ luyện tập phù hợp, tập trung vào các động tác quay cổ, thường xuyên đứng lên khi làm việc, tránh ngồi máy tính quá lâu. Mỗi tiếng nên đi ra ngoài 1 chút để thay đổi không khí, có những động tác nhỏ giúp tăng cường vận động,…
Việc thứ hai là tìm ra những thói quen không tốt, ví dụ như hút thuốc lá, rượu bia,… chúng ta phải bỏ càng sớm càng tốt. Ngoài ra, chúng ta phải dành ra một thời gian trong một ngày, một tuần từ 3 đến 5 buổi, mỗi buổi 30 phút có thể đi bộ, tập vẩy tay hoăc tập bơi,…
Còn nếu chúng ta đã để tình trạng muộn rồi thì sẽ rất nguy hiểm và phức tạp. Lúc này chúng ta phải điều trị bằng thuốc và khi có những triệu chứng gì bất thường phải báo ngay với gia đình cũng như là đi khám ngay ở các trung tâm y tế để xử lý kịp thời, tránh việc có cơn thiếu máu cấp thoáng qua mà lại bỏ qua sẽ dẫn đến tình trạng tai biến mạch máu não nặng.
Cách nào để chủ động phòng tránh thiếu máu não?
Căn bệnh nguy hiểm như thế nhưng vẫn cách phòng ngừa, và phòng bệnh thì bao giờ cũng tốt hơn là chữa bệnh.
Về việc phòng bệnh, trước hết là thay đổi lối sống lành mạnh, điều độ. Làm việc cần kết hợp với luyện tập, làm việc có kế hoạch, đừng để những áp lực đến nhiều quá, người ta gọi là các yếu tố stress.
Chế độ dinh dưỡng phải đủ chất, cân đối. Các thực phẩm phải an toàn, kiểm soát chỉ số đường huyết thấp và trung bình. Chỉ số đường huyết cao sẽ dẫn đến nguy cơ rối loạn chuyển hóa đường. Đối với các bạn trẻ cũng phải hết sức chú ý đến việc không hút thuốc lá, giảm muối để không bị cao huyết áp hay các bệnh lý về tim mạch hỏi thăm.
Đặc biệt là giấc ngủ, cì vai trò của giấc ngủ lớn lao lắm. Chúng ta luôn luôn là phải ngủ đúng giờ và dậy đúng giờ, đảm bảo cả về mặt số lượng là từ 6 đến 8 giờ trong một ngày và cố gắng ngủ khoảng 30 phút buổi trưa.
Luôn giữ trạng thái tinh thần vui vẻ, suy nghĩ tích cực thì không lo co mạch dẫn đến tình trạng thiếu máu não nữa. Có chế độ vận động vừa sức, kiểm soát được cân nặng.
Đối với những người cao tuổi, cần chú ý điều chỉnh các bệnh mãn tính, ví dụ như rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, đái tháo đường,… Cần phải theo dõi sát sao tình hình bệnh và điều trị đã phù hợp chưa, liều lượng thuốc uống đúng, đủ, đều để kiểm soát các bệnh lý đó theo mục tiêu của việc điều trị từng bệnh lý.
Ngoài ra, chúng ta nên kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện sớm bệnh hoặc để điều chỉnh biện pháp điều trị với các bệnh lý sẵn có một cách kịp thời.
Khi đã xảy ra đột quỵ não thì việc điều trị cần lưu ý những gì?
Tuy nhiên nếu bệnh đã sang đến giai đoạn nặng thì cần dùng thuốc để điều trị. Một lời khuyên là nên dùng các thuốc y học cổ truyền sẽ rất lành tính, có công dụng bổ huyết, hoạt huyết, tăng cường lưu thông khí huyết cũng như tăng cường chất lượng máu, tăng cường tuần hoàn não, giãn mạch, giãn cơ để cơ có thể dãn ra khỏi cột sống cổ,…
Chẳng hạn, chúng ta cũng có thể dùng các thuốc tăng cường tuần hoàn não để cải thiện các triệu chứng, ví dụ như là Piracetam hoặc Ginkgo Biloba. Trường hợp nặng hơn thì có thể sử dụng thuốc Cerebrolysin. Ngoài ra, nên bổ sung thêm vitamin B1, B12, sắt. Đó là các thuốc giúp cải thiện, tăng cường tuần hoàn não.
Nhưng khi có những triệu chứng mà nó nặng hơn nữa, có thể là các cơn thiếu máu não cấp thoáng qua và chưa đến mức độ đột quỵ thì chúng ta vẫn phải xem đây như là một bệnh nhân đột quỵ và phải được cấp cứu. Việc điều trị khó hay dễ còn phụ thuộc vào cách sơ cứu đột quỵ ban đầu tại nhà như thế nào và di chuyển đến trung tâm y tế điều trị bằng cách nào, có an toàn hay không.
Để cứu sống bệnh nhân và hạn chế những khiếm khuyết về mặt thần kinh cũng như các di chứng và phục hồi khả năng tự đi lại phụ thuộc vào việc bệnh nhân có được phát hiện sớm và sơ cứu đột quỵ đúng cách hay không, có được cấp cứu đúng trong 3 giờ vàng đột quỵ hay không, rồi các trung tâm điều trị tích cực đến mức độ như thế nào,…
Hiện nay, trên thị trường cũng có 1 số loại thuốc giúp phòng chống, điều trị và hỗ trợ phục hồi sau tai biến mạch máu não rất hiệu quả, trong đó có thể kể đến là thuốc An Cung Trúc Hoàn của Lương y Nguyễn Quý Thanh.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Triệu Chứng, Điều Trị Bệnh Thiếu Máu Do Thiếu Sắt Tại Bệnh Viện 103 trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!