Đề Xuất 3/2023 # Truyền Thông Giáo Dục Sức Khỏe Bệnh Lupus Ban Đỏ Hệ Thống # Top 6 Like | Growcaohonthongminhhon.com

Đề Xuất 3/2023 # Truyền Thông Giáo Dục Sức Khỏe Bệnh Lupus Ban Đỏ Hệ Thống # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Truyền Thông Giáo Dục Sức Khỏe Bệnh Lupus Ban Đỏ Hệ Thống mới nhất trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1.Đại cương

Bệnh không chỉ ảnh hưởng tới da, mà còn gây ảnh hưởng đến những cơ quan khác trong cơ thể như là thận, tim, phổi, gan…

Bệnh hay gặp ở nữ hơn nam, tỷ lệ nữ/nam 9/1, độ tuổi trung bình 20-50 tuổi

Ánh sáng mặt trời có thể làm khởi phát bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn. Một số thuốc (hydralazine, procainamide, thuốc tránh thai…), nhiễm trùng, căng thẳng hay chấn thương có thể làm bùng phát bệnh hoặc làm bệnh nặng thêm.

2.Triệu chứng lâm sàng

Bệnh đặc trưng bởi tổn thương da nhạy cảm với ánh sáng mặt trời, thường xuất hiện ở vùng da hở:

Tổn thương da cấp tính: ban đỏ hình cánh bướm (malar rash, butterfly rash): ban đỏ phẳng hoặc nổi gồ lên mặt da, phù nề ở trung tâm, phân bố đối xứng ở trán, gò má, vắt qua cánh mũi, cằm trừ vùng không tiếp xúc với ánh sáng như rãnh mũi má, hõm dưới môi dưới.

Hình 1: Tổn ban đỏ cánh bướm và má trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống

Tổn thương da bán cấp: đặc trưng là dát sẩn dày sừng giống vảy nến (tổn thương dạng vảy nến) hoặc mảng dạng vòng, đa cung, thường thì bệnh nhân sẽ biểu hiện một trong hai dạng đó. Tổn thương bán cấp dạng vòng hay gặp trong lupus ban đỏ sơ sinh.

Hình 2: Ban đỏ dạng vòng, đa cung, ranh giới rõ, trung tâm lành trong lupus sơ sinh

Tổn thương da mạn tính: dát sẩn đỏ dày sừng nang lông, ranh giới rõ như đồng xu, sau đó xuất hiện sẹo teo, giãn mạch, giảm sắc tố ở trung tâm, có thể tiến triển hợp lại thành các mảng lớn hơn, khi xuất hiện ở vùng da đầu, lông mày, bờ mi gây ra rụng tóc sẹo.

Hình 3: Tổn thương vùng mặt, teo da trung tâm, xơ hóa, giãn mạch.

Tổn thương niêm mạc: Viêm môi, niêm mạc miệng (dát đỏ, xuất huyết, trợt, loét, bọng nước. Hay gặp tổn thương niêm mạc khẩu cái. Loét thường không đau, khi được điều trị tốt thì tổn thương loét có thể hết sau 1 tuần.Tổn thương da mạn tính: dát sẩn đỏ dày sừng nang lông, ranh giới rõ như đồng xu, sau đó xuất hiện sẹo teo, giãn mạch, giảm sắc tố ở trung tâm, có thể tiến triển hợp lại thành các mảng lớn hơn, khi xuất hiện ở vùng da đầu, lông mày, bờ mi gây ra rụng tóc sẹo.

Hình 4: Hình ảnh Viêm trợt, vảy tiết ở môi và trợt vùng khẩu cái cứng.

Thường đi kèm tổn thương thận, tim, khớp, mạch máu ngoại vi, hội chứng kháng phospholipid.

Triệu chứng toàn thân: tùy cơ quan bị tổn thương

Sốt, mệt mỏi

Rụng tóc

Đau cơ, đau khớp

Co giật, rối loạn tâm thần

Đau ngực

3.Xét nghiệm cận lâm sàng bệnh nhân thường được chỉ định

– Xét nghiệm máu tổng quát

– Các xét nghiệm chuyên biệt để chẩn đoán bệnh: tìm các kháng thể đặc hiệu chi từng bệnh như: anti ANA hep2, anti DsDNA,…

– Xét nghiệm nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu, định lượng protein niệu 24h

– Xét nghiệm mô bệnh học, miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, miễn dịch huỳnh quang gián tiếp

-Siêu âm tim, siêu âm ổ bụng, Xquang ngực…

4.Điều trị:

Tại chỗ:

Tránh nắng: bôi kem chống nắng, mặc quần áo có chất chống nắng

Corticosteroid bôi: nên lựa chọn loại có độ mạnh mức thấp nhất mà trong thời gian ngắn nhất vẫn đạt hiệu quả mong đợi. Đối với lupus ban đỏ dạng đĩa dai dẳng có chỉ định tiêm corticosteroid nội tổn thương (2.5 – 10mg/ml)

Thuốc ức chế calcineurin: Tacrolimus 0.05 – 0.1%, dùng 2 lần/ngày, duy trì lâu dài.

Toàn thân:

Thuốc kháng sốt rét toornh hợp: HCQ

Corticosteroid toàn thân

Khác: thuốc ức chế miễn dịch, thuốc sinh học như : methotrexate, azathioprine, cyclosporine, Rituximab …

Điều trị biến chứng: gan, thận, tim, hô hấp

Điều trị dứt điểm các bệnh nhiễm trùng nếu có

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khám mắt thường xuyên: bệnh nhân sử dụng HCQ cần được kiểm tra đáy mắt, sắc giác, thị trường 3 tháng/lần để phát hiện sớm dấu hiệu tổn thương mắt do HCQ.

Tái khám đúng hẹn để:

Đánh giá mức độ bệnh

Kiểm tra lại một số xét nghiệm theo dõi bệnh

Thay đổi thuốc kịp thời

Theo dõi tác dụng phụ của thuốc

Không ngưng thuốc đột ngột

 Để giảm tác dụng phụ của corticosteroid:

Giảm liều từ từ, không ngưng thuốc đột ngột

Ăn nhạt (tránh tăng cân, tăng huyết áp)

Tập thể dục đều đặn (phòng loãng xương, trầm cảm)

Bổ sung canxi, vitamin D

5.Lupus ban đỏ và thai nghén

Có khoảng 50% bệnh nhân mắc SLE nặng lên trong thời kỳ thai nghén. Nguy cơ Sảy thai lên đến 75%, tiền sản giật 13%. Bệnh nhân Lupus mang thai sẽ làm tăng gánh nặng cho thận.

Các yếu tố nguy cơ sảy thai: Tăng huyết áp, lupus giai đoạn hoạt động, lupus thận, giảm bổ thể C3/C4, tăng anti Ds-DNA, có kháng thể kháng phospholipid, hạ tiểu cầu.

Bệnh nhân lupus có tổn thương thận có thể có thai nếu bênh thận không hoạt động trong ít nhất 6 tháng. Khi đó cần được tư vấn thai sản tốt bởi các chuyên gia.

Các bệnh nhân SLE khi mang thai cần được sàng lọc hội chứng kháng phospholipid, thường gây sảy thai liên tiếp sau 10 tuần.

Các trẻ sơ sinh của các bà mẹ SLE có thể mắc lupus sơ sinh ( 2% số trẻ sinh ra). Nguy cơ cao xuất hiện lupus sơ sinh, và block tim thai (90-95%) khi các bà mẹ SLE có kháng thể anti SSA, anti SSB.

Hậu quả khác: đẻ non, con chậm phát triển trí tuệ…

Kết luận:

Bệnh nhân nữ mắc SLE cần được tư vấn thai sản trước và trong quá trình mang thai

Khám định kỳ để phát hiện sớm đợt nặng đối với cả có triệu chứng hay không có triệu chứng

Cần được kiểm tra: huyết áp, công thức máu, siêu âm thai, xét nghiệm miễn dịch: anti SSA (Ro)/anti SSB (La), anti DS-DNA, kháng thể kháng phospholipid…

Cần được điều triej đợt bệnh nặng

6.Phòng tránh:

Tránh nắng:

Mặc quần áo có chất chống nắng

Đội mũ rộng vành

Tránh tiếp xúc với nắng từ 8h sáng đến 16h chiều

Không sử dụng các thuốc làm tăng nhạy cảm với ánh sáng (doxycycline, retinoid…)

Chế độ dinh dưỡng

Ăn nhiều các loại cá, rau củ xanh, trái cây: cá giàu omega-3, là acid béo không bão hòa giúp chống lại bệnh tim mạch, và giảm phản ứng viêm trong cơ thể. Rau xanh bổ sung vitamin và dưỡng chất

Không ăn mầm giá: chưa acid amin gây ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch, có thể làm nặng bệnh

Hạn chế ăn cà tím, khoai tây, cà chua, ớt ngọt…:chưa có bằng chứng khoa học

Không uống rượu, bia, tránh căng thẳng, không thức khuya

Ăn nhạt, hạn chế muối, không ăn thực phẩm chế biến sẵn

7.Giáo dục sức khỏe

Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh mạn tính, suốt đời, bệnh Không lây, nhưng tiến triển từng đợt

Vì vậy các bệnh nhân cần giữ có sức khỏe tốt, rèn luyện thể thao, tránh béo phì (béo phì là nguy cơ cao gây nặng thêm cho bệnh)

Người bệnh cần xây dựng và sử dụng chế độ ăn hợp lý. Không sử dụng thuốc bừa bãi làm tình trạng bệnh trầm trọng hơn. Không dùng các loại thuốc lá, thuốc nam

Đặc biệt phải tránh nắng đúng cách

Tuân thủ điều trị của bác sỹ, thường xuyên khám định kì tại phòng khám chuyên đề.

Yếu tố tinh thần đóng vai trò quan trọng: Để sống chung với bệnh cần có tinh thần lạc quan, tránh căng thẳng, lo lắng. Hãy sắp xếp thời gian nghỉ ngơi, làm việc cho phù hợp để tạo tinh thần vui vẻ, thư giãn. Vì vậy tốt nhất nên gia nhập một nhóm để cùng chia sẻ, cùng chăm sóc, nhận được sự đồng cảm những người đồng cảnh ngộ.

Bài viết: Điều dưỡng khoa Bệnh da phụ nữ và trẻ em

Đăng bài: Phòng CTXH

Tìm Hiểu Về Thay Huyết Tương Trong Điều Trị Đợt Cấp Lupus Ban Đỏ Hệ Thống Với Dịch Thay Thế Albumin 5% Tại Bệnh Viện Thanh Nhàn

– Bỏng sâu có tổn thương, hoại tử xương, viêm xương thì phải lấy bỏ xương hoại tử, loại bỏ phần xương đã chết để mô hạt hình thành sau đó ghép che phủ bằng da tự thân để làm lành vết thương. – Quy trình này bao gồm các xương của cơ thể, trừ xương sọ đã có quy trình riêng.

I. KHÁI NIỆM – Bỏng sâu có tổn thương, hoại tử xương, viêm xương thì phải lấy bỏ xương hoại tử, loại bỏ phần xương đã chết để mô hạt hình thành sau đó ghép che phủ bằng da tự thân để làm lành vết thương. – Quy trình này bao gồm các xương của cơ thể, trừ xương sọ đã có quy trình riêng.

II. CHỈ ĐỊNH

1. Bỏng độ V (phân loại 5 độ) gây hoại tử xương 2. Có viêm xương do bỏng (cốt tủy viêm) 3. Toàn trạng thoát sốc ổn định, cho phép phẫu thuật, các xét nghiệm trong giới hạn sinh lý.

III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH

1. Bỏng sâu nhưng chưa tổn thương hay hoại tử xương 2. Sốc bỏng nặng hoặc toàn trạng không cho phép phẫu thuật. 3. Cơ sở điều trị không có đủ trang thiết bị phẫu thuật, hồi sức và kỹ thuật chuyên khoa.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện Phẫu thuật viên chuyên khoa bỏng, có kinh nghiệm điều trị chấn thương, điều dưỡng phòng phẫu thuật. 2. Phương tiện – Bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường, dao cắt và đốt điện. – Bộ dụng cụ phẫu thuật xương: khoan, đục xương, cưa xương, kìm gặm xương, dao điện… 3. Người bệnh – Tư vấn và giải thích để người bệnh, gia đình hiểu và cộng tác với chuyên môn. – Chuẩn bị hồ sơ, bệnh án theo quy định. – Thay băng, cắt tóc, kiểm tra tổn thương và vệ sinh vùng phẫu thuật.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Chuẩn bị: tương tự cuộc phẫu thuật trung – đại phẫu thông thường. 2. Vô cảm: gây mê nội khí quản. 3. Kỹ thuật – Chọn tư thế người bệnh phù hợp với vùng phẫu thuật. 270 – Sát khuẩn vùng tổn thương và da lành lân cận bằng dung dịch PVP 10% và cồn 700 , trải vải vô trùng bộc lộ vùng phẫu thuật. – Dùng dao mổ thường hoặc dao mổ điện cắt toàn bộ hoại tử trên bề mặt xương. Đánh giá mức độ tổn thương, hoại tử xương. – Dùng đục xương kích thước phù hợp đục từng lớp mỏng trên bề mặt xương tổn thương tới khi rớm máu thì dừng lại. Đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000 Che phủ xương bằng vạt da (nếu được) hay sử dụng vật liệu duy trì môi trường ẩm như vaselin, cream SSD 1%… sau đục. Băng kín tổn thương. – Nếu tổn thương xương sâu, rộng: dùng khoan (chuyên dụng), khoan từng mũi sâu tới khi rớm máu thì dừng lại. Các mũi khoan cách nhau 1-1,5cm trên bề mặt xương. Cầm máu bằng đắp gạc tẩm adrenalin 1/200.000. Băng kín tổn thương. Các xương viêm đã hoại tử, mủn nát thì đục bỏ, cắt bỏ, gặm bỏ Sau đó che phủ bằng vạt da, hay phần mềm tùy theo. Nếu không che phủ được ngay thì che phủ tạm thời bằng các vật liệu thay thế da khi nào có mô hạt sẽ ghép da tự thân.

VI. THEO DÕI

VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG 1. Toàn thân – Theo dõi biến chứng gây mê nếu có: suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi… – Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày. 2. Tại chỗ – Theo dõi tình trạng chảy máu tại vết mổ: garo chờ, tiến hành cầm máu lại, băng ép nhẹ nhàng. – Thay băng hàng ngày tới khi tổ chức hạt phát triển từ các lỗ khoan che phủ đều bề mặt xương thì ghép da mảnh tự thân che phủ

Hệ Thống Chăm Sóc Sức Khỏe Tâm Thần Cộng Đồng Tại Tp. Hồ Chí Minh

– Tuổi thọ trung bình của người dân ngày càng cao hơn ( năm 1979 có 3,9% người ³ 65 tuổi thì năm 1999 tỷ lệ này là 5,2% ) do vậy càng dễ bộc lộ các rối loạn tâm thần ở người lớn tuổi như sa sút tâm thần Alzheimer, rối loạn tâm thần do bệnh Parkinson …

– Ngoài ra còn các vấn đề khác như di chứng tâm thần do tai nạn giao thông, chiến tranh và ô nhiểm môi trường gây ra.2 -Tình hình sức khoẻ tâm thần cộng đồng trong dân số chung ở TP.Hồ Chí Minh.Tỷ lệ một số bệnh tâm thần thường gặp.

* số liệu trích trong tài liệu tập huấn về dự án bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng – Hà Nội 12/2001 ( cở mẫu là 78.242 ở 9 điểm ở các vùng kinh tế, xã hội, địa lý khác nhau ).

** số liệu trích trong công trình nghiên cứu dịch tể một số bệnh tâm thần trong dân số chung tại TP. HCM năm 2001.

*** số liệu trích trong công trình nghiên cứu tỷ lệ sa sút tâm thần ở quần thể người ³ 65 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh năm 2002 và 2003.

Như vậy với dân số xấp xỉ 7.000.000 người thì số người có thể mắc vài rối loạn tâm thần thường gặp như sau: 70.000 tâm thần phân liệt, 35.000 động kinh, 63.000 chậm phát triển tâm thần, 28.392 sa sút tâm thần, 665.000 trầm cảm, 427.000 có các rối loạn lo âu, 119.000 lạm dụng hay lệ thuộc rượu … và nhiều loại bệnh lý tâm thần khác từ nhẹ đến nặng.

3 – Mô hình chăm sóc sức khoẻ tâm thần dựa vào cộng đồng và tình hình thực tế trên thế giới và tại TP. Hồ Chí Minh.

3.1 – Trên thế giới và khu vực. Sau khi loại thuốc chống loạn thần hiệu quả đầu tiên là chlorpromazine ra đời năm 1952 thì đến năm 1960 mô hình chăm sóc sức khoẻ tâm thần trên thế giới đã có những sự thay đổi sâu sắc. Người ta đã xoá bỏ hình thức xây dựng các bệnh viện tâm thần lớn vài ngàn giường ở những nơi hẻo lánh ( một hình thức phân biệt đối xử muốn nói rằng xã hội không nhìn nhận quyền sống bình đẳng của các bệnh nhân này ) sang việc điều trị đa số bệnh nhân ở các bệnh viện tâm thần nhỏ ( khoảng từ 100 – 300 giường ), các khoa tâm thần nội trú 10 – 15 giường trong bệnh viện đa khoa cũng như ở các phòng khám tâm thần ngoại trú ( bệnh nhân sống ở gia đình đến phòng khám khám bệnh mổi tháng ) và chỉ những bệnh nhân nào có các chỉ định nhập viện ( như quá kích động, có hành vi nguy hiểm cho bản thân hay người khác … ) thì mới điều trị nội trú và khi ổn định thì sẽ trở về phòng khám ngoại trú. Cả Mỹ và Pháp đều tổ chức hệ thống chăm sóc tâm thần cộng đồng theơ khu vực địa lý. Cứ mỗi khu vực gồm 70.000 – 200.000 dân họ sẽ tổ chức một cở sở điều trị tâm thần gồm có bệnh viện nội trú ( theo tiêu chuẩn 1 – 1,5 giường / 1.000 dân ), các phòng khám ngoại trú, bệnh viện ban ngày, xưởng dạy nghề … và cho đến hiện nay mô hình này đã chứng tỏ được tính hiệu quả, nhân đạo và dễ tiếp cận đối với nhân dân. Ở khu vực châu Á thì tại thành phố Manila ( Philippine ) có trên 3.000 giường bệnh tâm thần còn ở thành phố Bắc Kinh ( Trung Quốc ) có tổng cộng 21 bệnh viện tâm thần.

3.2 – Ở TP. Hồ Chí Minh. Ơ TP. Hồ Chí Minh từ năm 1977 ngành tâm thần đã tổ chức theo đường lối này tuy nhiên thay vì tổ chức theo mật độ dân cư thì chúng ta tổ chức theo đơn vị hành chánh để thuận tiện hơn trong việc quản lý nhà nước và lồng ghép vào hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu chung. Đây cũng là điểm mạnh của Tổ chức y tế thành phố.

Về mặt phòng khám ngoại trú thì ở mỗi quận huyện chúng ta đều có một phòng khám tâm thần lo chăm sóc sức khoẻ tâm thần cho nhân dân trong quận và để tăng tính dễ tiếp cận cho người dân ( nhất là đối với các vùng ngoại thành giao thông còn khó khăn ) từ năm 1994 chúng ta đã triển khai việc khám chữa bệnh tâm thần xuống tới mạng lưới Trạm y tế phường xã, lồng ghép với các chương trình săn sóc sức khoẻ ban đầu khác. Cho đến nay dù còn nhiều khó khăn như thiếu thốn nhân sự, thiếu cơ sở vật chất như bệnh viện ban ngày, xưởng dạy nghề nhưng mạng lưới khám chữa bệnh ngoại trú này đã triển khai đầy đủ ở 24 quận huyện và 317 trạm y tế phường xã và đang điều trị cho phần lớn các bệnh nhân tâm thần và động kinh ( hiện đang quản lý 6.561 bệnh nhân tâm thần phân liệt và 5.175 bệnh nhân động kinh ) cùng các loại rối loạn tâm thần khác.

Hệ thống chăm sóc ngoại trú này có thể xem như một hình tam giác gồm 3 nấc chính:

Nấc thứ nhất là cơ quan chịu trách nhiệm về chuyên môn cao nhất , đó là Bệnh viện Tâm thần chúng tôi bao gồm:

# cơ sở Chợ Quán có 100 giường dành cho bệnh nhân cấp tính # cơ sở Lê Minh Xuân có 250 giường dành cho đối tượng bán cấp, mãn tính và phục hồi chức năng. # cơ sở Phan Đăng Lưu là Phòng khám tâm thần dành cho trẻ em.

Nấc thứ hai là mạng lưới các Phòng khám tâm thần quận huyện ( thường nằm trong các Trung tâm y tế đa khoa quận huyện ) có nhiệm vụ quản lý và điều trị các bệnh nhân tâm thần ngoại trú và điều phối hoạt động của mạng lưới nhân viên phụ trách chương trình tâm thần ở các trạm y tế phường xã trong địa bàn .

# Hiện mỗi Quận huyện đều có Phòng khám tâm thần. # Biên chế 1 Phòng khám tâm thần quận huyện có khoảng từ 2-5 nhân viên. # Tùy theo điều kiện khách quan của từng Quận huyện , cơ cấu tổ chức của một Phòng khám tâm thần quận huyện có thể bao gồm 1 hoặc 2 bộ phận sau :

· Bộ phận khám bệnh ngoại trú : lo việc khám và chữa bệnh ngoại trú · Bộ phận bệnh viện ban ngày dành cho người lớn : tổ chức thực hiện các hoạt động có tính chất phục hồi chức năng tâm lý xã hội cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh ….

Nấc thứ ba là mạng lưới các trạm y tế phường xã có nhiệm vụ quản lý các bệnh nhân tâm thần ở địa phương (cho khoảng 20.000dân )

Hiện toàn bộ các Trạm y tế phường xã trong tổng số 317 phường xã ở TP.Hồ Chí Minh đều có nhân viên phụ trách chương trình tâm thần .

Một yếu tố thuận lợi quan trọng khác là theo Quyết định 196/1998 – TTg của chính phủ và Quyết định 3002/QĐ của Bộ Y Tế ngày 2 / 12 / 1998 thì Chương trình Mục Tiêu Bảo Vệ Sức Khỏe Tâm Thần Cộng Đồng (MTBVSKTTCĐ) của quốc gia đã bắt đầu được triển khai trong cả nước ( triển khai trên thực tế từ tháng 5/1999 ). Hiện nay tại TP. Hồ Chí Minh đã triển khai chương trình này ở 49 Phường xã. Chương trình này tập trung chủ yếu vào việc phát hiện và điều trị sớm bệnh tâm thần phân liệt và chú trọng vào việc phục hồi chức năng nhằm đưa bệnh nhân trở lại sinh hoạt trong cộng đồng ở mức độ tốt nhất và hiện nay mục tiêu của chương trình đã bắt đầu mở rộng sang lãnh vực chăm sóc và điều trị bệnh động kinh và trầm cảm.

Tóm lại với tần suất bệnh tâm thần có xu hướng ngày càng tăng trên thế giới và lẫn ở Việt nam và mặc dù tiềm lực về người và vật chất của Việt nam chưa phải là mạnh nhưng chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương đã nhận thức được việc chăm sóc sức khoẻ tâm thần cho nhân dân là một mục tiêu quan trọng đối với quốc gia và đang dành nhiều công sức để thực hiện nhiệm vụ này.

4 – Địa chỉ và điện thoại các cơ sở điều trị tâm thần trong TP. Hồ Chí Minh.

– Bệnh viện Tâm thần chúng tôi : + cơ sở Chợ Quán 192, Hàm Tử, phường 1, quận 5, chúng tôi ĐT: 9234675 + cơ sở Lê Minh Xuân, Ap 6, xã Lê Minh Xuân, chúng tôi ĐT: 7661245 + cơ sở Phan Đăng Lưu, 165B đường Phan Đăng Lưu, Quận Phú Nhuận, chúng tôi ĐT: 8442972

– Các phòng khám tâm thần quận huyện.

Bệnh Ban Đỏ Và Cách Điều Trị

Các triệu chứng bệnh bao gồm sốt cao, đau , sưng lưỡi, nôn ói, viêm amidan, đau bụng, ớn lạnh, nhức đầu, đau cơ, dẫn đến suy nhược .

Ban đầu, các mảng ban đỏ có thể xuất hiện trên cổ, ngực và cuối cùng trên toàn bộ cơ thể trẻ, bao gồm cả lưỡi. Để , theo các chuyên gia, ngoài việc sử dụng thuốc kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, giảm sốt và viêm cổ họng, trẻ cũng cần tới vài phương pháp hỗ trợ khác để sớm bình phục, như:

1. Uống nhiều nước

Trẻ bị bệnh cần phải được cung cấp đủ nước cho cơ thể, ít nhất là từ 8-10 ly nước/ngày. Việc cung cấp đủ nước sẽ giúp giữ ẩm cho cổ họng và ngừa tình trạng cơ thể bị mất nước. Ngoài ra, để tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, trẻ cần được bổ sung thêm các loại nước trái cây như nước ép vải, táo và dưa hấu mỗi ngày.

2. Súc miệng bằng nước muối

Súc miệng bằng nước muối ấm là phương pháp hiệu quả trong việc khắc phục triệu chứng đau cổ họng do liên cầu khuẩn . Để tăng hiệu quả, người bệnh nên thường xuyên thực hiện phương pháp này từ 1-2 lần/ngày, trong suốt thời gian từ 1-2 tuần ủ bệnh.

Việc giữ ẩm và làm mát không khí sẽ rất có ích cho trẻ khi bị bệnh ban đỏ. Vì tình trạng không khí khô sẽ khiến chứng đau cổ họng thêm trầm trọng. Ngoài ra, việc giữ ẩm và làm mát không khí còn giúp trẻ mau bình phục.

Trẻ bị bệnh ban đỏ nên tiêu thụ các món ăn lỏng, dễ tiêu hóa, nhằm giúp giảm các triệu chứng của bệnh. Các món ăn như xúp, cháo, ya-ua… có thể giúp trẻ giảm chứng đau cổ họng trong thời gian ủ bệnh.

Để ngừa bệnh ban đỏ, trẻ cần được khuyến khích thường xuyên rửa tay. Ngoài ra, thực hiện việc rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn có thể giúp trẻ giảm các triệu chứng do liên cầu khuẩn gây ra.

Một trong những phương pháp hữu hiệu làm dịu các mảng ban đỏ và giúp trẻ mau bình phục là massage cho trẻ. Để mang lại hiệu quả trong điều trị bệnh, bạn nên sử dụng dầu hạnh nhân hoặc dầu dừa xoa lên người trẻ trong lúc massage.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Truyền Thông Giáo Dục Sức Khỏe Bệnh Lupus Ban Đỏ Hệ Thống trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!