Đề Xuất 3/2023 # Ung Thư Xoang: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Hello Bacsi # Top 9 Like | Growcaohonthongminhhon.com

Đề Xuất 3/2023 # Ung Thư Xoang: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Hello Bacsi # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Ung Thư Xoang: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Hello Bacsi mới nhất trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ung thư xoang là bệnh gì?

Các xoang cạnh mũi là những không gian nhỏ và rỗng xung quanh mũi, được lót bằng tế bào tiết chất nhầy, giữ cho mũi không bị khô. Các khoang mũi có lối thoát ngay phía sau mũi, không khí đi qua khoang mũi đến họng khi bạn thở.

Ung thư xoang là sự sinh trưởng bất thường của các tế bào ở trong và xung quanh các ngóc ngách bên trong mũi (khoang mũi).

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư xoang là gì?

Các triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư xoang là:

Nghẹt mũi hoặc sung huyết mũi dai dẳng, thường được gọi là tắc nghẽn xoang;

Nhiễm trùng xoang mạn tính không phản ứng với điều trị kháng sinh;

Nhức đầu thường xuyên hoặc đau ở vùng xoang;

Đau hoặc sưng ở mặt, mắt hoặc tai;

Chảy nước mắt dai dẳng;

Phồng một bên mắt hoặc mất thị lực;

Khứu giác bị suy giảm;

Đau hoặc tê răng;

Răng bị lung lay;

Trên mặt, mũi hoặc bên trong miệng có khối u;

Chảy máu cam và nước mũi thường xuyên;

Khó há miệng;

Khối u hoặc loét bên trong mũi không lành;

Sụt cân không chủ đích;

Có bướu ở cổ.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân nào gây ra bệnh ung thư xoang?

Thực tế, có nhiều loại u khác nhau có thể hình thành trong mũi hoặc xoang. Một trong số này bao gồm:

U nhú chuyển dạng;

Ung thư biểu mô tế bào gai;

Ung thư tế bào chuyển tiếp;

Ung thư biểu mô tế bào tuyến;

Ung thư biểu mô nang tuyến;

Ung thư tế bào hắc tố;

Ung thư nguyên bào thần kinh;

Sarcôm;

Lymphôm;

Plasmacytoma;

U tương bào;

Ung thư di căn.

Đôi khi, những người bị ung thư khoang mũi hoặc xoang cạnh mũi không có những triệu chứng trên. Trên thực tế, những loại ung thư thường được chẩn đoán ở giai đoạn trễ, vì bệnh ung thư ở giai đoạn sớm thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Ung thư xoang thường được phát hiện khi một người đang được điều trị một bệnh lành tính như là viêm xoang

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc phải bệnh ung thư xoang?

Bệnh ung thư xoang cực kỳ hiếm gặp, có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư xoang?

Có 2 yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư khoang mũi và xoang cạnh mũi:

Rượu. Uống rượu thường xuyên có thể gây ra ung thư đầu và cổ. Sử dụng rượu và thuốc lá với nhau sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh thậm chí còn nhiều hơn.

Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư khoang mũi hoặc xoang cạnh mũi:

Giới tính. Ung thư khoang mũi và xoang cạnh mũi xảy ra ở nam giới nhiều gấp hai lần phụ nữ;

Tuổi tác. Ung thư khoang mũi và xoang cạnh mũi phổ biến ở những người trong độ tuổi từ 45 và 85;

U nhú ở người (HPV). Nghiên cứu cho thấy người bị nhiễm phải virus này có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư khoang mũi và xoang cạnh mũi. Quan hệ tình dục với người bị nhiễm HPV là hình thức lây nhiễm HPV phổ biến nhất. Có nhiều loại HPV khác nhau thì được gọi là chủng. Nghiên cứu cho thấy một số chủng HPV có mối liên hệ mạnh mẽ hơn với một số loại ung thư. Tuy nhiên, hiện tại các bác sĩ có vắc xin để giúp bạn ngăn ngừa một số chủng HPV;

Hít chất độc. Hít vào một số chất từ môi trường làm việc có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư khoang mũi hoặc xoang cạnh mũi;

Tiếp xúc với không khí ô nhiễm. Nguy cơ mắc bệnh ung thư xoang mũi và khoang cạnh mũi có thể tăng lên nếu bạn tiếp xúc với không khí bị ô nhiễm;

Sử dụng cần sa. Nghiên cứu gần đây cho thấy những người sử dụng cần sa có nguy cơ cao bị ung thư đầu và cổ.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh ung thư xoang?

Bác sĩ sẽ hỏi kỹ bệnh sử và khám cho bạn. Chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ thường được thực hiện để xác định giai đoạn khối u và kiểm tra xem có dấu hiệu di căn hoặc lan rộng không. Chụp cắt lớp vi tính hữu dụng hơn trong việc đánh giá cấu trúc xương của các xoang và nền sọ. Chụp cộng hưởng từ được ưa chuộng hơn trong việc xác định chi tiết mô mềm, chẳng hạn như xâm lấn màng cứng (màng bao phủ não), mắt hoặc não. Sinh thiết khối u là cần thiết để xác định chẩn đoán sau cùng, điều này thường được thực hiện tại phòng khám kèm với gây tê bằng thuốc tiêm hoặc thuốc bôi. Đôi khi, bác sĩ sẽ tiến hành sinh thiết dưới điều kiện kiểm soát tốt hơn như trong phòng mổ đặc biệt nếu có nguy cơ chảy máu.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh ung thư xoang?

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho hầu hết các khối u mũi xoang. Bác sĩ có thể tiến hành xạ trị nếu không thể phẫu thuật cắt bỏ các khối u hoặc bệnh nhân không thể chịu được phẫu thuật. Trong một số tình huống cụ thể, bác sĩ có thể kết hợp điều trị phẫu thuật và xạ trị có hoặc không có hóa trị.

Loại phẫu thuật sẽ phụ thuộc vào kích thước, độ lan rộng của các khối u và mong muốn của bác sĩ. Phương pháp tiếp cận có thể từ bên ngoài hoặc nội soi. Loại bỏ các khối u mũi xoang có thể gây biến dạng khuôn mặt và bệnh nhân sẽ gặp khó khăn khi nói và nuốt. Do đó, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật để giải quyết những vấn đề này, thường sử dụng mô từ những nơi khác trong cơ thể.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh ung thư xoang?

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh ung thư xoang nếu áp dụng các biện pháp sau:

Đối phó với các tác dụng phụ của điều trị. Bạn hãy tìm hiểu thêm về tác dụng phụ của ung thư và cách điều trị chúng cùng với những cách để ngăn chặn hoặc kiểm soát chúng. Sức khỏe thể chất thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm cả giai đoạn của ung thư, độ dài, liều điều trị và sức khỏe chung. Đôi khi, tác dụng phụ của điều trị có thể kéo dài sau khi kết thúc điều trị, bác sĩ gọi đó là những tác dụng phụ lâu dài. Họ gọi các tác dụng phụ xảy ra sau nhiều tháng hoặc nhiều năm là ảnh hưởng điều trị muộn. Điều trị các tác dụng phụ lâu dài và các ảnh hưởng điều trị muộn là một phần quan trọng của việc chăm sóc. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin;

Đối phó với các ảnh hưởng cảm xúc và xã hội. Bạn có thể gặp phải những tác động về tình cảm và xã hội cũng như thể chất sau khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư. Bạn sẽ phải đối mặt với những cảm xúc khó khăn như lo lắng hay tức giận và kiểm soát mức độ căng thẳng. Đôi khi, các bệnh nhân có vấn đề về thể hiện cảm xúc khiến cho người thân không biết phải nói gì. Bệnh nhân và gia đình được khuyến khích chia sẻ cảm xúc của mình với bác sĩ;

Chăm sóc cho một người thân bị ung thư. Các thành viên gia đình và bạn bè thường đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc người bị ung thư khoang mũi hoặc ung thư xoang cạnh mũi, họ được gọi là người chăm sóc. Những người chăm sóc có thể cung cấp hỗ trợ vật chất và tình cảm hỗ trợ cho bệnh nhân, ngay cả khi họ ở xa.

Cung cấp hỗ trợ và khuyến khích;

Hỗ trợ sử dụng thuốc;

Giúp kiểm soát các triệu chứng và tác dụng phụ;

Đặt cuộc hẹn với bác sĩ;

Đưa bệnh nhân đến gặp bác sĩ;

Hỗ trợ các bữa ăn;

Giúp đỡ công việc gia đình;

Xử lý bảo hiểm và thanh toán;

Tìm hiểu thêm về phương pháp chăm sóc.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Ung Thư Da: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Hello Bacsi

Ung thư da là bệnh gì?

Ung thư da là tình trạng phát triển không kiểm soát được của các tế bào da bất thường. Bệnh xảy ra khi tổn thương gây thiệt hại cấu trúc cho phân tử ADN tác động lên tế bào da, gây ra đột biến hoặc các khiếm khuyết về gen, làm cho tế bào da nhân lên nhanh chóng và hình thành các khối u ác tính. Ung thư da có 3 loại, bao gồm: ung thư biểu mô tế bào đáy, ung thư biểu mô tế bào vảy và u ác tính.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư da?

Ung thư da phát triển ở phần da tiếp xúc ánh nắng, bao gồm da đầu, mặt, môi, tai, cổ, ngực, cánh tay, bàn tay và chân ở phụ nữ. Ngoài ra, bệnh có thể xuất hiện trên khu vực hiếm thấy như lòng bàn tay, bên dưới móng tay hoặc móng chân và vùng sinh dục.

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh có thể bao gồm:

Ung thư biểu mô tế bào đáy thường xảy ra tại các khu vực cơ thể tiếp xúc ánh nắng, chẳng hạn như cổ hoặc mặt. Dấu hiệu của ung thư biểu mô tế bào đáy là một vết sưng hình ngọc trai, sáp hoặc vết sẹo bằng phẳng, có màu da hoặc màu nâu;

Ung thư biểu mô tế bào vảy thường xảy ra trên vùng cơ thể tiếp xúc ánh nắng, chẳng hạn như mặt, tai và tay. Những người da sẫm màu hơn có nhiều khả năng mắc ung thư biểu mô tế bào vảy ở những vùng không thường xuyên tiếp xúc với ánh mặt trời. Triệu chứng của bệnh bao gồm: nốt đỏ hoặc vết thương có bề mặt bị đóng vảy;

U ác tính phát triển ở bất cứ nơi nào trên cơ thể hoặc có thể xuất hiện ở nốt ruồi. Dấu hiệu khối u ác tính bao gồm đốm nâu sẫm màu; nốt ruồi thay đổi về màu sắc, kích thước hoặc chảy máu; vết thương nhỏ bất thường và nơi có màu đỏ, trắng, xanh hoặc màu xanh-đen; vết thương có màu tối trên lòng bàn tay, lòng bàn chân, ngón tay, ngón chân hoặc trên màng nhầy trong miệng, mũi, âm đạo hay hậu môn.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn nhận thấy có bất kỳ những thay đổi gì trên làn da mà khiến bạn lo lắng. Không phải tất cả các thay đổi trên da đều gây ra bởi ung thư da. Bác sĩ sẽ kiểm tra những thay đổi trên da để xác định nguyên nhân.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân nào gây ra ung thư da?

Ung thư da xảy ra khi có lỗi (đột biến) trong ADN của các tế bào da. Những đột biến này gây ra sự phát triển không thể kiểm soát được của các tế bào và tạo thành tế bào ung thư.

Phần lớn các thiệt hại của ADN trong tế bào da là kết quả từ bức xạ tia cực tím (UV) trong ánh nắng mặt trời và ánh sáng được sử dụng trong giường tắm nắng. Tuy nhiên, phơi nắng, không thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời không có nghĩa là sẽ dẫn đến ung thư da, điều này có nghĩa là các yếu tố khác có thể góp phần gây ra bệnh ung thư da, ví dụ như tiếp xúc với các chất độc hại hoặc có tình trạng bị suy yếu hệ thống miễn dịch.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc bệnh ung thư da?

Ung thư da là tình trạng rất phổ biến. Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Những yếu tố nào làm làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư da?

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư da, chẳng hạn như:

Màu da: bất cứ ai, bất kể màu da, đều có thể bị ung thư da. Tuy nhiên, ít sắc tố (melanin) trong da sẽ khiến da ít được bảo vệ khỏi tia UV gây hại. Nếu bạn tóc vàng hoặc tóc đỏ, mắt màu sáng và có tàn nhang hoặc dễ bị cháy nắng, bạn có nhiều nguy cơ mắc bệnh ung thư da hơn người có làn da sẫm màu hơn;

Tiền sử bị cháy nắng có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư da ở người lớn. Cháy nắng ở tuổi trưởng thành cũng là một yếu tố nguy cơ;

Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều có thể bị ung thư da khi bạn dành nhiều thời gian hoạt động dưới ánh mặt trời, đặc biệt là nếu da không được bảo vệ bằng kem chống nắng hoặc quần áo. Nhuộm màu da, bao gồm cả việc tiếp xúc với đèn và giường phơi nắng cũng đặt bạn vào nguy cơ mắc bệnh. Nhuộm màu da là phản ứng chấn thương của làn da với bức xạ tia cực tím quá nhiều;

Khí hậu nóng hoặc vùng cao: Những người sống dưới nắng, khí hậu ấm áp được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều hơn so với những người sống ở vùng khí hậu lạnh. Sống ở độ cao cao hơn, nơi ánh sáng mặt trời mạnh nhất, cũng khiến bạn tiếp xúc với nhiều bức xạ hơn;

Nốt ruồi: những người có nhiều nốt ruồi hoặc nốt ruồi bất thường có nguy cơ mắc bệnh ung thư da cao hơn. Những nốt ruồi bất thường và lớn hơn so với nốt ruồi bình thường – có nhiều khả năng trở thành ung thư. Nếu bạn có nốt ruồi bất thường như vậy thì hãy theo dõi chúng thường xuyên;

Vết thương tiền ung thư da như dày sừng quang hóa có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư da. Các vết thương này thường phát triển thành các vảy thô ráp có màu sắc dao động từ nâu sẫm đến màu hồng. Các vảy này thường xuất hiện trên mặt, cánh tay dưới và bàn tay của những người bị cháy nắng;

Bệnh sử gia đình bị ung thư da: nếu cha mẹ hoặc anh chị em đã bị ung thư da, bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao;

Bệnh sử cá nhân: nếu đã mắc ung thư da một lần, bạn có nguy cơ mắc bệnh một lần nữa;

Hệ thống miễn dịch bị suy yếu: những người có hệ miễn dịch bị suy yếu có nguy cơ phát triển ung thư da, bao gồm những người bị nhiễm HIV/AIDS và những người dùng thuốc ức chế miễn dịch sau khi ghép tạng;

Tiếp xúc với bức xạ: những người điều trị bức xạ đối với các tình trạng về da như chàm và mụn trứng cá có nguy cơ mắc bệnh ung thư da cao hơn, cụ thể là ung thư biểu mô tế bào đáy;

Tiếp xúc với một số chất như asen có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư da.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật nào dùng để chẩn đoán bệnh ung thư da?

Để chẩn đoán bệnh ung thư da, bác sĩ có thể:

Kiểm tra làn da để xác định liệu những thay đổi trên làn da có nhiều khả năng bị ung thư da hay không. Bác sĩ sẽ tiếp tục các xét nghiệm để chẩn đoán nếu cần;

Sinh thiết vùng da bị nghi ngờ mắc bệnh để chẩn đoán: bác sĩ có thể sinh thiết vùng da bị nghi ngờ mắc bệnh để thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Sinh thiết có thể xác định xem bạn có bị ung thư da hay không, nếu có thì là loại ung thư da nào.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh ung thư da?

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, bác sĩ có thể khuyên bạn nên điều trị bằng thuốc và/hoặc bằng liệu pháp bổ sung:

Thuốc. Phương pháp điều trị tại chỗ và các loại thuốc được tiêm hoặc uống;

Liệu pháp. Phẫu thuật, laser và phương pháp điều trị dựa trên ánh sáng và bức xạ trị liệu.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh ung thư da?

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:

Tránh ánh nắng mặt trời trong thời gian giữa ngày, đặc biệt là từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều;

Thường xuyên bôi kem chống nắng;

Thường xuyên mặc quần áo bảo hộ khi đi ra ngoài;

Tránh nhuộm màu da;

Kiểm tra da thường xuyên và báo với bác sĩ những thay đổi bất thường của da.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Ung Thư Môi: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Hello Bacsi

Ung thư môi là sự phát triển ngoài tầm kiểm soát của các tế bào bất thường và hình thành nên những tổn thương hoặc khối u trên da môi.

Ung thư dạng này có thể xảy ra ở bất cứ vị trí nào dọc theo da môi (trên hoặc dưới) nhưng phổ biến nhất là ở bờ môi dưới. Ung thư môi được coi là một loại của ung thư miệng.

Hầu hết các bệnh ung thư môi là ung thư biểu mô tế bào vảy. Phác đồ điều trị bệnh thường có phẫu thuật.

Triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bao gồm:

Các vết loét khó lành. Thông thường, vết loét môi biểu hiện ung thư thường có dạng cục với các mảng trắng ở quanh môi hoặc những vị trí gần môi (xung quanh miệng). Những vết loét, sưng lở này kéo dài trên 2 tuần và không đáp ứng với thuốc hay các biện pháp điều trị khác. Người bệnh gặp nhiều khó khăn và đau đớn khi nhai, nuốt.

Xuất hiện khối u. Các khối u ung thư không chỉ xuất hiện trên môi mà còn có thể hình thành ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng, cổ họng. Vì vậy, nếu sờ, thấy hoặc cảm nhận được bên trong khoang miệng/môi có khối u bất thường thì nên nhanh chóng đến bệnh viện kiểm tra.

Thay đổi màu sắc môi. Khi các tế bào ung thư phát triển thì vùng da môi không còn bình thường mà có thể chuyển sang màu nhợt hơn hoặc thâm sạm đi.

Da môi dày hơn. Da môi có thể trở nên thô dày hoặc khô cứng, thậm chí chảy máu tại các vết loét.

Môi bị tê, đau, ngứa ran hoặc những cảm giác bất thường khác mà không rõ lý do.

Triệu chứng của bệnh không chỉ xuất hiện ở môi mà còn có thể bắt gặp ở những vị trí khác nhau trên cơ thể như sưng hàm, sưng hạch, sụt cân không rõ nguyên nhân, răng lung lay, dễ rụng.

Nguyên nhân

Nguyên nhân của ung thư môi là gì?

Đến nay, nguyên nhân gây ra ung thư môi vẫn chưa được biết rõ. Nhìn chung, ung thư xảy ra khi các tế bào xuất hiện những thay đổi (đột biến) trong ADN, khiến chúng bắt đầu nhân lên không kiểm soát rồi vẫn tiếp tục tồn tại thay vì già và chết đi như các tế bào khỏe mạnh bình thường. Các tế bào này tích tụ tạo thành một khối u có khả năng xâm lấn ( ung thư di căn) và phá hủy các mô bình thường khác trong cơ thể.

Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư môi bao gồm:

Sử dụng thuốc lá dưới mọi hình thức như hút thuốc lá, xì gà, thuốc tẩu, thuốc lá điện tử, thuốc lá nhai…

Người có nước da sáng

Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều

Người có hệ miễn dịch suy yếu

Nghiện rượu

Bên cạnh đó, nam giới có tỷ lệ mắc ung thư môi cao hơn nữ. Bệnh thường phát hiện ở những người trên 40 tuổi.

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán ung thư môi?

Các xét nghiệm và quy trình được sử dụng để chẩn đoán ung thư môi bao gồm:

Thăm khám lâm sàng. Ngoài các câu hỏi về bệnh sử, thói quen, triệu chứng của người bệnh, bác sĩ sẽ kiểm tra môi, miệng, mặt và cổ để tìm dấu hiệu ung thư.

Sinh thiết. Bác sĩ tiến hành lấy một mẫu mô nhỏ để xét nghiệm. Trong phòng thí nghiệm, mẫu mô được phân tích để xác định ung thư nếu có, loại ung thư và mức độ xâm lấn của các tế bào ung thư.

Chẩn đoán hình ảnh học. Các xét nghiệm hình ảnh có thể kiểm tra để xác định liệu ung thư di căn nếu có. Người bệnh thường được chỉ định thực hiện chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).

Những phương pháp điều trị ung thư môi

Các phương pháp điều trị ung thư môi bao gồm:

Phẫu thuật. Mục đích của phẫu thuật là để loại bỏ tế bào ung thư và rìa mô khỏe mạnh bao quanh. Sau đó, bác sĩ sẽ tạo hình môi để người bệnh vẫn giữ được khả năng ăn, uống, nói chuyện bình thường. Phẫu thuật áp dụng các kỹ thuật hiện đại để giảm thiểu tình trạng sẹo. Nếu mức độ ung thư nặng, việc tạo hình môi sau mổ sẽ cần có bác sĩ thẩm mỹ chỉnh hình vì cần dùng da và mô từ vị trí khác trên cơ thể.

Xạ trị. Xạ trị sử dụng các chùm tia năng lượng mạnh như tia X và proton để tiêu diệt các tế bào ung thư. Liệu pháp xạ trị có thể được thực hiện đơn lẻ hoặc kết hợp sau phẫu thuật. Bức xạ sẽ tiêu diệt các tế bào ung thư ở môi và các hạch bạch huyết ở cổ nếu có. Xạ trị thường dùng máy phát xạ lớn với các chùm năng lượng tập trung chính xác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bức xạ có thể được đưa trực tiếp vào môi người bệnh (gọi là liệu pháp cận xạ trị – brachytherapy), cho phép bác sĩ sử dụng liều phóng xạ cao hơn.

Hóa trị. Hóa trị sử dụng các loại thuốc mạnh để tiêu diệt các tế bào ung thư. Đối với ung thư môi, đôi khi hóa trị được sử dụng kết hợp với xạ trị để tăng hiệu quả điều trị. Trong trường hợp ung thư tiến triển lan sang các khu vực khác của cơ thể, người bệnh sẽ được hóa trị nhằm làm thuyên giảm các dấu hiệu và triệu chứng bệnh, giúp người bệnh thoải mái hơn.

Điều trị trúng đích bằng thuốc. Các phương pháp điều trị bằng thuốc tập trung vào các điểm yếu cụ thể có trong các tế bào ung thư. Bằng cách ngăn chặn những điểm yếu này, điều trị trúng đích bằng thuốc có thể tiêu diệt được các tế bào ung thư. Liệu pháp này thường được kết hợp với hóa trị.

Liệu pháp miễn dịch. Liệu pháp miễn dịch là một cách điều trị bằng thuốc giúp hệ miễn dịch chống lại ung thư. Hệ miễn dịch có thể không tấn công được ung thư vì các tế bào ung thư tạo ra protein giúp chúng “giấu mình” khỏi các tế bào của hệ miễn dịch. Liệu pháp miễn dịch hoạt động bằng cách can thiệp vào quá trình đó. Đối với ung thư môi, liệu pháp này có thể được sử dụng khi ung thư tiến triển và các phương pháp điều trị khác không thể đáp ứng nữa.

Ung thư môi hoàn toàn có thể chữa khỏi vì môi là cơ quan rất dễ nhìn thấy được tổn thương. Do đó, khả năng phát hiện được bệnh sớm để điều trị kịp thời sẽ cao hơn các loại ung thư khác. Tỷ lệ sống sót mà không tái phát bệnh sau 5 năm là trên 90%.

Tuy nhiên, nếu từng bị ung thư dạng này trong quá khứ thì nguy cơ mắc một số bệnh ung thư khác như ung thư đầu, cổ hay miệng cũng sẽ tăng lên. Sau khi kết thúc điều trị, người bệnh nên định kỳ thăm khám để kiểm tra tình hình sức khỏe thường xuyên.

Để giảm nguy cơ mắc bệnh, cần thực hiện những điều sau:

Ngừng sử dụng thuốc lá hoặc không hút thuốc. Sử dụng thuốc lá có thể làm các tế bào môi dễ bị tổn thương hơn vì tiếp xúc với các hóa chất gây ung thư nguy hiểm.

Tránh ánh nắng mặt trời vào giữa ngày. Nếu có thể, hãy thay đổi thời gian hoạt động ngoài trời vào những thời điểm khác trong ngày, ngay cả trong mùa đông hoặc khi trời nhiều mây. Tiếp xúc với tia cực tím (tia UV) từ máy nhuộm da cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư môi.

Sử dụng son chống nắng cho môi hằng ngày. Nên chọn son chống nắng phổ rộng với SPF ít nhất là 30. Hãy thoa son chống nắng dày lớp và thoa lại sau mỗi 2 giờ. Nếu có tiếp xúc nước như đi bơi hay đổ mồ hôi thì nên thường xuyên thoa lại.

Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị y khoa.

Các bài viết của Hello Health Group và Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Ung Thư Di Căn: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Hello Bacsi

Di căn là sự lây lan của các tế bào ung thư đến các khu vực mới của cơ thể, thường là theo hệ thống bạch huyết hay dòng máu. Ung thư di căn, hay khối u di căn, diễn tả tình trạng khối u từ một vị trí ban đầu bắt đầu lan đến các bộ phận khác trong cơ thể. Với nhiều loại ung thư, tình trạng này còn được gọi là ung thư tiến triển hay ung thư giai đoạn 4.

Di căn có thể xảy ra theo 3 cách:

Phát triển trực tiếp tại các mô xung quanh khối u

Tế bào ung thư đi theo dòng máu đến các vị trí xa hơn

Tế bào ung thư đi theo hệ thống bạch huyết đến các hạch bạch huyết ở gần hoặc xa

Khi quan sát dưới kính hiển vi, tế bào ung thư di căn có đặc điểm giống với tế bào ung thư nguyên phát (ở vị trí xuất hiện ban đầu). Do đó, ung thư di căn vẫn có cùng tên gọi với ung thư nguyên phát. Ví dụ, ung thư vú di căn đến phổi được gọi là ung thư vú di căn, không phải là ung thư phổi. Bác sĩ cũng lựa chọn phương pháp điều trị cho ung thư vú giai đoạn 4 chứ không phải điều trị ung thư phổi.

Đôi khi, người bệnh có thể được chẩn đoán bị ung thư di căn nhưng bác sĩ vẫn chưa xác định được chúng bắt nguồn từ đâu. Loại ung thư này được gọi là ung thư chưa rõ nguyên phát (carcinoma of unknown primary).

Quá trình di căn diễn ra như thế nào?

Các tế bào ung thư có thể lan sang những bộ phận khác trong cơ thể theo nhiều bước, bao gồm:

Phát triển hoặc xâm lấn vào các mô bình thường ở xung quanh

Di chuyển xuyên qua thành của các hạch bạch huyết gần bên hoặc qua thành mạch máu

Thông qua hệ bạch huyết và theo dòng máu đến các bộ phận khác của cơ thể

Ở lại các mạch máu nhỏ ở xa vị trí ban đầu, xuyên qua thành mạch và di chuyển vào trong các mô gần đó

Phát triển tại các mô này cho đến khi hình thành một khối u nhỏ

Hình thành và phát triển các mạch máu mới, tạo ra nguồn cung cấp máu cho các khối u phát triển

Hầu hết trong quá trình di căn, tế bào ung thư sẽ chết tại một số thời điểm. Tuy nhiên, nếu điều kiện thuận lợi, tế bào ung thư có thể hình khối u mới ở một vị trí khác trong cơ thể.

Tế bào ung thư có thể di căn đến những bộ phận nào?

Ung thư có thể lan đến hầu hết mọi bộ phận trong cơ thể. Một số loại ung thư có xu hướng lan sang một vài bộ phận khác, chẳng hạn như:

Hiếm gặp hơn, ung thư còn có thể di căn đến da, cơ hoặc các cơ quan khác trong cơ thể. Các tế bào ung thư cũng lan đến khoang màng phổi hay khoang phúc mạc. Khi các tế bào khối u ác tính này làm cho dịch bị tích tụ tại đó, tình trạng tràn dịch màng phổi ác tính hay cổ trướng ác tính sẽ xảy ra.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng ung thư di căn

Ung thư di căn không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng đáng chú ý. Bản chất và mức độ xuất hiện các triệu chứng sẽ phụ thuộc vào kích thước cũng như vị trí mà khối u di căn đến.

Một số dấu hiệu và triệu chứng phổ biến khi ung thư di căn bao gồm:

Đau và gãy xương, khi tế bào ung thư di căn đến xương

Đau đầu, co giật hoặc chóng mặt, choáng váng, thường xuất hiện khi ung thư di căn lên não

Khó thở, khi tế bào ung thư lan đến phổi

Vàng da hoặc sưng vùng bụng, xảy ra khi ung thư di căn đến gan

Nguyên nhân

Nguyên nhân ung thư di căn là gì?

Tế bào bình thường sẽ không di chuyển ra ngoài vị trí của chúng. Ví dụ, các tế bào phổi sẽ không xuất hiện ở tim mặc dù chúng nằm gần nhau về mặt giải phẫu. Nguyên do giúp các tế bào ở đúng vị trí là các tế bào bình thường có các “chất bám dính” hoạt động như keo dính để giữ chúng trong một khu vực nhất định.

Vậy làm sao để tế bào ung thư có thể di chuyển đến một bộ phận khác trong cơ thể? Vấn đề này vẫn chưa có giải thích rõ ràng. Đôi khi, tế bào ung thư có thể khiến các “chất bám dính” không còn hoạt động. Sau đó, chúng tách ra khỏi các khối u ác tính và trở nên di động, tự do di chuyển qua các mạch bạch huyết hay mạch máu.

Về cơ bản, các tế bào bình thường có thể “giao tiếp” với nhau để tự nhắc nhở về ranh giới của chúng. Thế nhưng, một số tế bào ung thư đã có cách bỏ qua những tín hiệu liên lạc đó để có thể tự do di chuyển và xâm lấn các mô lân cận. Ngoài ra, có những đặc điểm khác biệt khác trong tế bào ung thư cho phép chúng đến và tăng trưởng ở một vị trí mới.

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán ung thư di căn?

Không có một xét nghiệm đơn lẻ nào giúp chẩn đoán tình trạng ung thư di căn. Các xét nghiệm khác nhau sẽ cho biết những thông tin khác nhau về tình trạng sức khỏe. Bác sĩ sẽ lựa chọn tiến hành các xét nghiệm giúp xác định được ung thư nguyên phát hoặc bất kỳ triệu chứng nào cần tìm nguyên do.

Chất chỉ dấu khối u (tumor marker)

Một số bệnh ung thư có những xét nghiệm tìm chất chỉ dấu sinh học (marker) cụ thể trong máu giúp ích trong việc theo dõi bệnh sau khi được chẩn đoán. Nếu nồng độ các chất này tăng lên, đó là dấu hiệu cho thấy bệnh đang hoạt động hoặc tiến triển, ví dụ:

Một số chất chỉ dấu khối u ít đặc hiệu hơn nên không được sử dụng như một xét nghiệm giúp chẩn đoán di căn.

Rất nhiều xét nghiệm hình ảnh có thể thực hiện tại các bộ phận khác nhau của cơ thể. Bác sĩ sẽ lựa chọn xét nghiệm thích hợp dựa vào các triệu chứng hoặc loại ung thư của bạn.

Siêu âm: thường dùng để kiểm tra bụng nếu có nghi ngờ. Đây là một kỹ thuật tốt giúp xác định dịch bên trong bụng và phân biệt các nang gan chứa đầy dịch với các khối u rắn.

Chụp CT: có thể giúp chụp được hình ảnh của đầu, cổ, ngực, bụng và xương chậu. Phương pháp này đặc biệt giúp ích trong việc xác định các khối u có trong hạch bạch huyết, phổi, gan hoặc cấu trúc khác.

Xạ hình xương: thực hiện với một chất đánh dấu phóng xạ (radioactive tracer) sẽ gắn vào các xương bị tổn thương và hiển thị các “điểm sáng” trên hình ảnh kết quả. Đây là cách hữu ích giúp đánh giá toàn cơ thể và cho bằng chứng về tổn thương xương đáng ngờ do ung thư. Nếu nghi ngờ có xương bị gãy, bác sĩ có thể tiến hành chụp X-quang để xác định mức độ thương tổn.

Chụp MRI: lựa chọn tốt nhất để xác định tổn thương có thể có ở tủy sống nếu ung thư di căn đến xương ở vị trí đốt sống lưng hay di căn đến não.

Chụp PET: giúp phát hiện các khu vực có hoạt động trao đổi quá mức, so với các bộ phận khác trong cơ thể. Tuy nhiên, không phải lúc nào tế bào ung thư cũng có biểu hiện tăng cường trao đổi chất và ngược lại, không phải các điểm cho thấy trao đổi chất mạnh đều có tế bào ung thư.

Kết quả xét nghiệm từ các xét nghiệm này có thể không cho thấy bằng chứng cụ thể. Các kiểm tra phải tương quan với nhau, kiểm tra sức khỏe, triệu chứng và sinh thiết (trong một số trường hợp) mới giúp đưa ra chẩn đoán di căn.

Những phương pháp điều trị ung thư di căn

Việc điều trị di căn chủ yếu dựa vào loại ung thư nguyên phát, tức là vị trí đầu tiên phát hiện có khối u ác tính. Ví dụ, một người bị ung thư vú di căn đến gan, thuốc điều trị được sử dụng vẫn là thuốc dành cho ung thư vú vì bản chất các tế bào ung thư này không thay đổi, chúng chỉ phát triển ở một vị trí mới.

Trong một số ca lâm sàng, di căn có thể được điều trị theo những phương pháp cụ thể.

Tùy vào số lượng khối u và mức độ ảnh hưởng của ung thư đến các phần còn lại trong cơ thể, các lựa chọn điều trị có thể gồm phẫu thuật (trong một vài trường hợp đặc biệt), xạ trị, phẫu thuật với dao gamma, hóa trị hoặc dùng steroid.

Nếu ung thư di căn đến xương nhưng không gây đau hoặc không có nguy cơ gãy xương, người bệnh sẽ được theo dõi và điều trị với thuốc. Ngược lại, khi tình trạng di căn đến xương gây đau và có nguy cơ làm gãy xương, xạ trị cần được thực hiện ở vị trí ảnh hưởng.

Việc điều trị ung thư di căn phổi phụ thuộc vào mức độ di căn cũng như loại ung thư nguyên phát. Hầu hết trường hợp, tình trạng này được điều trị tương tự như với ung thư nguyên phát. Nếu quá trình di căn làm cho dịch hình thành xung quanh phổi, thủ thuật chọc dò ngực có thể được thực hiện để loại bỏ bớt dịch, giúp người bệnh hít thở dễ dàng hơn.

Có nhiều cách khác nhau để điều trị ung thư lan rộng đến gan, phụ thuộc vào mức độ của ung thư nguyên phát cũng như số lượng và kích thước của khối u di căn ở gan. Trong nhiều trường hợp, phương pháp điều trị cũng sẽ tương tự với điều trị ung thư nguyên phát.

Một số cách thức điều trị mới bao gồm cả phẫu thuật và đốt bằng sóng cao tần (RFA) có thể được thực hiện cho các trường hợp ung thư khu trú, cả nguyên phát và di căn. Lưu ý, ghép tạng không phải là một lựa chọn cho ung thư di căn.

Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị y khoa.

Các bài viết của Hello Health Group và Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Ung Thư Xoang: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Hello Bacsi trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!