Đề Xuất 3/2023 # Ung Thư Xương Hàm Là Gì? Biểu Hiện, Chẩn Đoán, Điều Trị # Top 11 Like | Growcaohonthongminhhon.com

Đề Xuất 3/2023 # Ung Thư Xương Hàm Là Gì? Biểu Hiện, Chẩn Đoán, Điều Trị # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Ung Thư Xương Hàm Là Gì? Biểu Hiện, Chẩn Đoán, Điều Trị mới nhất trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ung thư xương hàm là một tình trạng không phổ biến, xảy ra khi các tế bào ác tính tăng trưởng ở xương quai hàm. Hàm là vị trí phổ biến nhất để phát triển các khối u xương, u nang, nhưng thường là lành tính.

Trên thực tế, ung thư xương hàm thường không được xếp vào nhóm bệnh ung thư, bởi vì hầu hết các trường hợp khối u không bắt đầu từ xương hàm. Thông thường, các bệnh ung thư đầu và cổ, bao gồm ung thư hàm thường bắt đầu từ miệng, cổ họng hoặc tuyến nước bọt. Ngoài ra, một số bệnh ung thư xương có thể gây ảnh hưởng đến hàm, nhưng rất hiếm và chỉ chiếm khoảng 1% các trường hợp.

Về cơ bản, có hai loại ung thư xương hàm, bao gồm: Ung thư bắt đầu từ xương hàm, được gọi là ung thư hàm nguyên phát, và ung thư lây lan từ các cơ quan lân cận, được gọi là ung thư hàm thứ phát. Ngoài ra, các loại tế bào ác tính khác phát sinh trong xương hàm là sarcoma Ewing hoặc u tế bào khổng lồ.

Ung thư hàm có thể gây đau đớn ở vùng miệng và khiến người bệnh khó mở miệng. Các tế bào ung thư cũng có thể lây lan nhanh chóng đến các cơ quan lân cận và gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Các giai đoạn của ung thư xương hàm

Các giai đoạn của ung thư xương hàm tương tự như các giai đoạn của các khối u ác tính khác, bao gồm:

Giai đoạn 0, ung thư biểu mô: Trong giai đoạn này các tế bào ung thư bắt đầu hình thành trong màng tế bào của mô hàm.

Giai đoạn I, tăng trưởng cục bộ: Trong giai đoạn này, các tế bào ác tính bắt đầu phát triển của trong các mô trong khớp. Ngoài ra, tế bào ác tính có thể không phát triển trên mô dưới da và mô cơ.

Giai đoạn II, tăng trưởng tại chỗ: Trong giai đoạn này, các tế bào ác tính bắt đầu tăng trưởng tại xương hàm, bao gồm các mô dưới da, cơ, dây chằng và gân.

Giai đoạn III, ung thư bắt đầu di căn: Trong giai đoạn này khối u ác tính có thể lây lan đến các mô lân cận như khoang miệng và các vùng bạch huyết xung quanh.

Các giai đoạn phụ trong giai đoạn III:

Giai đoạn III A: Các khối u xuất hiện dưới dạng các hạt vi mô trên các mô lân cận mà không lây lan đến hạch bạch huyết.

Giai đoạn III B: Các khối u lan rộng sang các mô xung quanh với kích thước hạt nhỏ hơn 2 cm.

Giai đoạn III C: Các khôi u lan rộng đến các khu vực xung quanh với kích thước lớn hơn 2 cm. Các hạch bạch huyết ở cổ và ngực có thể bị ảnh hưởng.

Giai đoạn IV, ung thư di căn: Đây là giai đoạn cuối của ung thư xương hàm, xảy ra khi các tế bào ung thư lây lan khắp các phần còn lại của cơ thể từ cách hạch bạch huyết. Trong giai đoạn này, bệnh nhân có tiên lượng xấu và tỷ lệ sống thấp.

Dấu hiệu và triệu chứng ung thư xương hàm

Triệu chứng chính của ung thư xương hàm thường được gây ra bởi áp lực do khối u phát triển. Khi các khối u lớn hơn, có thể gây chèn ép răng, dây thần kinh, mạch máu và các khu vực khác ở xương hàm.

Cụ thể các triệu chứng ung thư có thể bao gồm:

Đau đớn: Trong giai đoạn đầu của bệnh, người bệnh có thể bị đau nhức ở xương hàm. Khi khối u phát triển, cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng hơn, kéo dài và âm ỉ.

Đau cấp tính khi ăn hoặc uống: Khi khối u chèn lên các dây thần kinh xung quanh, người bệnh có thể bị đau âm ỉ khi ăn hoặc uống. Khối u cũng có thể gây ảnh hưởng đến khớp thái dương hàm dưới và dẫn đến cơn đau tiến triển chậm, lan ra mặt và cổ khi cử động hàm. Ngoài ra, khu vực xung quanh hàm cũng trở nên mềm và ấm khi chạm vào.

Sưng tấy: Các khối u có thể phát triển đến kích thước lớn đớn kể và gây sưng mặt hoặc bên trong miệng. Các khối u phát triển ở mặt trong của xương hàm thường gây sưng bên trong miệng và bên dưới lưỡi. Trong khi đó, những khối u phát triển bên ngoài xương hàm thường gây sưng mặt. Ngoài ra, khối u có thể gây cản trở quá trình lưu thông máu và khiến khu vực bị ảnh hưởng sưng lên.

Dị cảm ở hàm: Sự chèn ép các dây thần kinh ở hàm có thể dẫn đến cảm giác ngứa ran và tê ở khu vực bị ảnh hưởng.

Răng lung lay: Răng lung lay trong thời gian ngắn có thể là dấu hiệu ban đầu của ung thư xương hàm. Nguyên nhân thường là do khối u ảnh hưởng đến xương xung quanh ổ răng bị mềm ra và bị hấp thụ ngược, dẫn đến mất sự hỗ trợ răng.

Các triệu chứng khác bao gồm đau họng, lở loét quanh hàm và khó nuốt hoặc nhai

Nguyên nhân gây ung thư xương hàm

Hầu hết các trường hợp ung thư xương hàm có nguyên nhân tương tự như các bệnh ung thư đầu – cổ khác, bao gồm hút thuốc lá và uống nhiều rượu. Rượu và thuốc lá hoạt động như một chất kích thích miệng và cổ họng, giúp các hóa chất xâm nhập vào tế bào dễ dàng hơn và làm chậm khả năng phân hủy hoặc đào thải chất độc của cơ thể.

Ngoài ra, các nguyên nhân khác có thể gây ung thư xương hàm bao gồm:

Nhai trầu cau: Hỗn hợp lá trầu không và cau có thể kích thích thần kinh và giúp tỉnh táo. Tuy nhiên một số nghiên cứu gần đây cho biết, hỗn hợp này có chứa cocaine và có thể làm tăng nguy cơ ung thư miệng.

Có vấn đề về sức khỏe răng miệng: Vệ sinh răng miệng kém và thiếu răng có thể làm tăng nguy cơ ung thư khoang miệng. Ngoài ra, sử dụng nước súc miệng có nồng độ cồn cao cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư.

Ngoài ra, một số người bệnh có thể từng bị ung thư thận trước đây. Điều này có thể khiến một số tế bào ung thư di chuyển đến xương hàm và hình thành các khối u mới ở khu vực này. Khối u có thể phá vỡ xương hàm và khiến răng bị lung lay.

Tình trạng này được gọi là ung thư biểu mô tế bào thận thứ cấp. Ngoài ra, khối u này thường chứa nhiều máu, do đó nếu nha sĩ cố gắng loại bỏ răng bị lung lay có thể khiến người bệnh bị chảy máu rất nhiều trong nhiều ngày sau đó.

Chẩn đoán ung thư xương hàm

Để kiểm tra tình trạng ung thư xương hàm, bác sĩ hoặc nha sĩ sẽ kiểm tra sức khỏe vùng đầu cổ, bao gồm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu nghi ngờ ung thư, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm chẩn đoán phân biệt khác.

Cụ thể, các xét nghiệm kiểm tra chẩn đoán ung thư xương hàm bao gồm:

Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan): Xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ quan sát hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể và xác định tình trạng ung thư đã di căn hay chưa.

Chụp X – quang: Xét nghiệm này sử dụng một hoặc nhiều bức xạ ion hóa nhỏ để tạo ra hình ảnh hai chiều của toàn bộ khoang miệng, bao gồm hàm trên, hàm dưới và các xoang.

Sinh thiết rạch mô (Incisional Biopsy): Bác sĩ sẽ tiến hành rạch một phần nhỏ ở mô nghi ngờ và tiến hành phân tích trong phòng thí nghiệm.

Sinh thiết khoan (Punch biopsy): Bác sĩ sẽ sử dụng một công cụ chuyên dụng để loại bỏ một phần da nhỏ tại khu vực nghi ngờ khi người bệnh được gây tê cục bộ. Mô này sẽ được kiểm tra ở phòng thí nghiệm để kiểm tra khối u ở xương hàm.

Điều trị ung thư xương hàm

Phương pháp điều trị được ưu tiên nhất đối với khối u xương hàm là phẫu thuật mặc dù hóa trị và xạ trị có thể được thực hiện như các liệu pháp hỗ trợ. Tùy thuộc vào vị trí của khối u, bác sĩ có thể đề nghị các phương pháp điều trị như:

Phẫu thuật được thực hiện đối với trường hợp ung thư hàm chưa lan sang các vùng khác của cơ thể. Phẫu thuật nhằm mục đích loại bỏ các khối u ác tính phát triển ở một vị trí cụ thể để ngăn ngừa nguy cơ di căn. Ngoài ra, loại bỏ khối u ác tính ở hàm có thể không mang lại hiệu quả điều trị bệnh ở giai đoạn nặng.

Nếu ung thư đã xâm lấn vào xương, phẫu thuật sẽ cắt bỏ một đoạn hương hàm, bao gồm các tế bào ung thư. Khoảng trống sau phẫu thuật sẽ được tái tạo lại để xương hàm hoạt động bình thường. Bác sĩ có thể lấy tế bào xương ở các bộ phận cơ thể khác, chẳng hạn như chân, lưng, cẳng tay, hông hoặc vật liệu nhân tạo để tái tạo xương hàm.

Nếu ung thư gây ảnh hưởng đến các khu vực khác của khoang miệng hoặc cổ họng, bác sĩ có thể đề nghị thực hiện các liệu pháp điều trị bổ sung. Chẳng hạn như cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ lưỡi hoặc bóc tách cổ (loại bỏ các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng).

Xạ trị có thể được đề nghị áp dụng để điều trị bổ sung nếu các khối u không được loại bỏ hoàn toàn hoặc khi tế bào ung thư phát triển mạnh gây ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh và mạch máu.

Các tia phóng xạ sẽ nhắm trực tiếp vào các tế bào ung thư và ngăn ngừa ung thư lây lan hoặc giảm khối lượng của tế bào ung thư.

Hóa trị thường không được sử dụng cho ung thư hàm, tuy nhiên trong trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ có thể kết hợp hóa trị và xạ trị để loại bỏ 100% các tế bào ung thư.

Người bệnh thực hiện hóa trị liệu có thể bị suy giảm hệ thống miễn dịch do suy tủy. Do đó người bệnh thường được cách ly để ngăn ngừa nhiễm trùng và điều trị các rủi ro có thể xảy ra.

Tiên lượng ung thư xương hàm

Tiên lượng cho ung thư xương hàm phụ thuộc vào mức độ và giai đoạn bệnh. Tuy nhiên khối u ác tính ở xương hàm thường có tiên lượng tốt hơn các khối u ác tính ở các khu vực khác, đặc biệt là khi tế bào ung thư chưa di căn.

Điều trị sớm và đúng phương pháp thường có tiên lượng tốt. Tỷ lệ sống sót của ung thư xương hàm là 40% đối với nam và 50% đối với nữ tại thời điểm được điều trị, bất kể giai đoạn. Các khối u xương thường phản ứng tốt với hóa trị, xạ trị, do đó tỷ lệ sống sót thường cao.

Thông tin thêm: U xương ác tính là gì? Dấu hiệu, chẩn đoán, điều trị

Ung Thư Di Căn Xương Là Gì? Chẩn Đoán Và Điều Trị

Ung thư di căn xương là tình trạng di căn ung thư từ ổ nguyên phát đến tổ chức xương do sự xâm lấn của khối u ác tính. Lúc này cấu trúc xương bị tổn hại nghiêm trọng, gây đau đớn dữ dội và làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Ung thư di căn xương là gì?

Ung thư di căn xương còn được gọi là di căn xương (Bone metastases). Đây là một loại di căn ung thư xảy ra do tế bào ung thư cùng khối u nguyên phát phát triển và di chuyển đến tổ chức xương.

Trong thời gian này cấu trúc xương bị tổn hại nghiêm trọng, gây đau đớn dữ dội làm ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt và giảm chất lượng cuộc sống.

Khác với những khối u ác tính về huyết học (những khối u không rắn và bắt nguồn từ máu), di căn xương thường hình thành và tiến triển bởi những khối u biểu mô, sau đó tạo ra một khối rắn bên trong xương.

Nguyên nhân gây ung thư di căn xương

Bệnh ung thư di căn xương xảy ra khi tế bào ung thư phát sinh, thoát ra và di căn đến xương từ khối u ban đầu. Tuy nhiên các chuyên gia không thể xác định nguyên nhân cụ thể khiến một số bệnh ung thư lây lan và di chuyển đến xương thay vì làm ảnh hưởng đến một vị trí khác, điển hình như gan.

Những loại tổn thương của bệnh ung thư di căn xương

Xương trải qua một quá trình tu sửa liên tục trong điều kiện bình thường. Quá trình này được thực hiện thông qua osteoblast lắng đọng và tế bào hủy xương qua trung gian tái hấp thu. Khi đó xương sẽ được điều chỉnh thường xuyên với mục đích cân bằng nồng độ canxi trong cơ thể và duy trì cấu trúc xương.

Khi di căn, những tế bào ung thư khiến osteolytic (tiêu xương) hoặc osteoblastic (nguyên bào xương) bị tổn thương. Đồng thời làm ảnh hưởng đến sự phát triển cơ chế phản xạ của cơ thể.

Theo kết quả nghiên cứu, di căn thoái hóa xương hoạt động mạnh và nghiêm trọng hơn di căn nguyên bào nuôi. Tuy nhiên dù đang phát triển ở thể bệnh nào thì bệnh nhân đều có khả năng cao bị phì đại và tăng sinh tế bào hủy xương.

Những loại tổn thương và các khối u nguyên phát gồm:

Tổn thương tiêu xương

Ung thư tuyến giáp

Ung thư thận

Ung thư phổi

Bệnh đa u tủy

Non-Hodgkin lymphoma

U ác tính

Tế bào Langerhans mất tế bào gốc

Tổn thương nguyên bào nuôi Tổn thương hỗn hợp

Vị trí xương hay bị di căn

Những vị trí thường bị ảnh hưởng sớm nhất gồm:

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư di căn xương

Đau dữ dội là một trong những đặc trưng ở bệnh ung thư di căn xương. Thời gian đầu, cơn đau xuất hiện âm ỉ gây khó chịu, sau đó nặng nề hơn theo thời gian. Lúc này người bệnh có cảm giác đau buốt, biểu hiện buốt ngắt quãng.

Cơn đau có thể đột ngột xuất hiện ngay cả khi đã được kiểm soát. Đau nhiều lần trong ngày, tần suất đau tăng cao và thường không báo trước. Mức độ nghiêm trọng của cơn đau thường tăng cao vào ban đêm và giảm nhẹ khi hoạt động.

Những triệu chứng và dấu hiệu khác của bệnh ung thư di căn xương gồm:

Gãy xương bệnh lý: Ở một số trường hợp, gãy xương bệnh lý là triệu chứng ban đầu của bệnh. Triệu chứng này xảy ra phổ biến hơn ở những bệnh nhân đang có tổn thương tiêu xương.

Chèn ép tủy sống hoặc chèn ép rễ dây thần kinh: Khi tế bào ung thư phát triển và di căn đến cột sống, người bệnh sẽ có dấu hiệu chèn ép tủy sống hoặc chèn ép rễ dây thần kinh.

Triệu chứng tăng calci máu: Triệu chứng tăng calci máu do di căn xương gồm lú lẫn, táo bón, buồn nôn, nôn ói, cơ thể mệt mỏi, kém ăn, thường xuyên đi tiểu, yếu cơ, buồn ngủ hoặc uể oải, thường xuyên thấy khát hôn mê, suy thận.

Triệu chứng toàn thân: Xuất hiện hạch ngoại vi, sụt cân, thiếu máu do tổn thương tủy xương, giảm khả năng vận động, giảm tiểu cầu gây xuất huyết, giảm sức đề kháng dẫn đến nhiễm trùng cơ hội.

Ngoài những biểu hiện nêu, bệnh nhân có thể đối mặt thêm với những triệu chứng của ung thư nguyên phát.

Nguyên nhân gây các triệu chứng

Những nguyên nhân làm phát sinh các triệu chứng từ bệnh ung thư di căn xương gồm:

1. Tái cấu trúc xương

Di căn xương làm ảnh hưởng đến hoạt động của nguyên bào xương và tế bào xương. Điều này làm mất sự điều hòa liên kết và dẫn đến dị dạng xương.

Dị dạng xương có xu hướng suy yếu và không thể chịu được những áp lực cơ học bình thường khi bệnh nhân hoạt động. Lúc này bệnh nhân dễ bị gãy xương, mất tính ổn định cột sống và gây chèn ép cột sống.

Ngoài ra phần xương bị dạng còn có khả năng kích hoạt những thụ thể đau, bao gồm trong xương và mô xung quanh.

2. Nhiễm toan

Nhiễm toan thể hiện cho tình trạng nồng độ axit ở một vị trí nhất định tăng cao, kể cả các mô, nước tiểu và máu. Tế bào xương sản xuất những proton ngoại bào, đồng thời làm giảm nồng độ pH của chất nền ngoại bào tồn tại xung quanh tế bào hủy xương.

Để phản ứng lại tình trạng nhiễm toan, phản ứng đau trong não sẽ được kích hoạt bởi những thụ thể trong xương. Vì thế các nhà nghiên cứu cho rằng, nhiễm toan chính là nguyên nhân chính làm phát sinh biểu hiện đau nhức âm ỉ và đau mãn tính khi mắc bệnh di căn xương.

Mức độ nghiêm trọng của bệnh ung thư di căn xương

Bệnh ung thư di căn xương thường gây ra những biến chứng nghiêm trọng sau:

Về tiên lượng, nhìn chung bệnh nhân có tiên lượng xấu khi ung thư di căn vào xương. Tiên lượng của bệnh phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ nghiêm trọng của ung thư nguyên phát.

Phần lớn thời gian sống của những bệnh nhân bị ung thư di căn xương có thể tính theo năm. Tuy nhiên riêng đối với trường hợp bị ung thư phổi, thời gian sống của bệnh nhân được tính theo tháng.

Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư di căn xương

Bệnh ung thư di căn xương được chẩn đoán thông qua những triệu chứng lâm sàng và những những thăm dò cận lâm sàng.

1. Chẩn đoán lâm sàng

Kiểm tra triệu chứng lâm sàng và tiền sử mắc bệnh là bước đầu trong quá trình chẩn đoán bệnh ung thư di căn xương.

2. Chẩn đoán cận lâm sàng

Những xét nghiệm hình ảnh được sử dụng để chẩn đoán bệnh di căn xương gồm:

Hình ảnh X-quang thường quy có thể phản ánh những tổn thương xương, bao gồm tình trạng kết đặc xương, ổ tiêu xương hoặc hỗn hợp. Lúc này bệnh nhân đã bị ung thư di căn xương giai đoạn muộn.

Xạ hình xương được chỉ định để phát hiện những tổn thương do bệnh ung thư di căn xương ở giai đoạn sớm hơn. Mặc dù có độ đặc hiệu không cao nhưng kỹ thuật này có độ nhạy tương đối cao.

Khi bị di căn xương, xạ hình xương sẽ cho ra những biểu hiện gồm tăng hoạt tính phóng xạ đa ổ với tỉ trọng, kích thước và hình dạng không giống nhau, phân bố rải rác trên toàn bộ hệ thống xương, không đều và không đối xứng, nhất là trên cột sống.

Khi ổ tổn thương xuất hiện đơn độc, bệnh nhân có thể được chỉ định chụp SPECT (chụp 3 pha). Kết quả từ kỹ thuật này có thể giúp bác sĩ phân tích đặc tính ổ tổn thương. Ngoài ra để phát hiện ung thư giai đoạn sớm (chức năng, vị trí khối u), bệnh nhân có thể chụp PET hoặc PET-CT.

Kết quả chụp cộng hưởng từ giúp bác sĩ chuyên khoa kiểm tra xương và những tổ chức phần mềm. Kỹ thuật này mang đến giá trị chẩn đoán cao nhất khi ung thư di căn đến vùng cột sống.

Chụp cắt lớp vi tính cho phép bác sĩ sớm phát hiện những tổn thương di căn có hủy xương.

Tùy thuộc vào từng trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết trực tiếp hoặc sinh thiết dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính, đồng thời làm xét nghiệm mô bệnh học.

Để phòng ngừa bỏ sót và phát hiện tế bào ung thư nguyên phát, bệnh nhân cần sinh thiết nhiều mẫu bệnh phẩm.

Một số kỹ thuật khác

Kiểm tra sự mất thăng bằng giữa quá trình hủy cốt bào và tạo cốt bào.

Đo mật độ xương giúp phát hiện sớm tình trạng loãng xương.

Những kỹ thuật chẩn đoán ung thư nguyên phát.

3. Chẩn đoán phân biệt

Bệnh ung thư di căn xương được chẩn đoán phân biệt với những bệnh lý sau:

Phương pháp điều trị ung thư di căn xương

Bệnh nhân bị ung thư xương được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau. Bao gồm sử dụng thuốc, xạ trị, phẫu thuật, làm nóng và đông lạnh tế bào ung thư.

1. Nguyên tắc điều trị bệnh ung thư di căn xương

Bệnh nhân bị ung thư di căn xương chủ yếu được chăm sóc kết hợp với điều trị triệu chứng để giảm nhẹ mức độ nghiêm trọng của bệnh, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống. Cụ thể điều trị tăng calci máu, gãy xương, giảm đau, nâng cao thể trạng và sức đề kháng…

Làm chậm hoặc/ và ngăn chặn quá trình hủy phá xương.

Làm chậm quá trình di căn xương.

Kết hợp điều trị di căn xương với ung thư nguyên phát nếu có thể.

2. Sử dụng thuốc điều trị ung thư di căn xương

Để làm chậm quá trình tiến triển của bệnh và điều trị triệu chứng, bệnh nhân bị di căn xương được yêu cầu sử dụng những loại thuốc sau:

Bệnh nhân bị di căn xương được yêu cầu sử những loại thuốc tạo xương và thuốc điều trị loãng xương với mục đích giảm đau, tăng cường mật độ xương và nâng cao sức khỏe xương khớp. Đồng thời giúp hạn chế di căn xương mới và phòng ngừa tình trạng lệ thuộc vào các thuốc giảm đau mạnh.

Thuốc tạo xương được sử dụng bằng cách tiêm qua tĩnh mạch ở cánh tay, khoảng vài tuần tiêm một lần tùy theo tình trạng bệnh. Ở một số trường hợp khác, bệnh nhân có thể được dùng thuốc tạo xương dạng uống. Tuy nhiên dùng đường uống thường gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa và kém hiệu quả hơn.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của cơn đau, bệnh nhân được yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn hoặc thuốc giảm đau mạnh (thuốc bán theo toa) để kiểm soát triệu chứng.

Steroid thường được dùng với mục đích cải thiện sưng viêm quanh những vị trí bị ung thư. Từ đó giúp cải thiện cơn đau và tăng phạm vi chuyển động cho bệnh nhân.

Ngoài ra Steroid có khả năng hạn chế biến chứng ung thư. Tuy nhiên do có khả năng gây tác dụng phụ nên Steroid cần được dùng thận trọng trong tất cả trường hợp, nhất là khi dùng liều cao và dùng trong thời gian dài.

Các thuốc diệt tế bào ung thư có thể tìm kiếm những bất thường trong tế bào ung thư, tập trung tiêu diệt và khiến tế bào ung thư chết đi. Trong các tổn thương, di căn xương do ung thư vú có HER2 dương tính thường đáp ứng tốt khi dùng loại thuốc.

Đối với những trường hợp có tế bào ung thư di căn đến nhiều xương, bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị với phương pháp xạ tĩnh mạch. Phương pháp điều trị này sử dụng một loại thuốc phóng xạ và truyền qua tĩnh mạch.

Một lượng nhỏ chất phóng xạ trong thuốc có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư và điều chỉnh những vấn đề ở xương. Cụ thể khi được đưa vào cơ thể, thành phần của thuốc sẽ nhanh chóng di chuyển đến những vùng bị di căn xương, sau đó giải phóng bức xạ và chữa bệnh.

Ngoài ra thuốc phóng xạ còn có tác dụng kiểm soát cơn đau phát sinh do bệnh ung thư di căn xương. Tuy nhiên một số tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra từ việc sử dụng loại thuốc này, bao gồm giảm tế bào máu, tổn thương tủy xương. Do đó cần thận trọng khi dùng thuốc.

3. Liệu pháp hormone

Nếu ung thư nhạy cảm với những loại hormone trong cơ thể, bệnh nhân có thể sử dụng liệu pháp hormone để ngăn chặn những bất thường.

Phương pháp điều trị này thường mang đến hiệu quả điều trị cao ở những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú di căn đến xương.

Các thuốc dùng trong liệu pháp hormone có thể ngăn chặn sự tương tác giữa tế bào ung thư và hormone hoặc giảm nồng độ hormone tự nhiên trong cơ thể.

Nếu dùng thuốc không đạt hiệu quả, bệnh nhân có thể phẫu thuật để loại bỏ buồng trứng và tinh hoàn (cơ quan sản xuất hormone).

4. Hóa trị liệu

Ngoài xạ tĩnh mạch, hóa trị liệu cũng được chỉ định khi ung thư di căn đến nhiều xương. Lúc này để chống lại các tế bào ung thư, bệnh nhân cần dùng thuốc để hóa trị khắp cơ thể.

Những loại thuốc dùng trong hóa trị liệu có thể được dùng ở tiêm tĩnh mạch hoặc dạng viên uống hoặc dùng cả hai tùy theo tình trạng. Đối với những bệnh ung thư nhạy cảm với hóa trị, việc áp dụng phương pháp điều trị này có thể cải thiện tốt triệu chứng đau do bệnh ung thư di căn xương.

Tuy nhiên, hóa trị liệu thường gây tác dụng phụ trong thời gian điều trị, điển hình như rụng tóc, cơ thể mệt mỏi, suy nhược, tăng nguy cơ nhiễm trùng…

5. Xạ trị bên ngoài

Phương pháp xạ trị điều trị ung thư sử dụng chùm tia năng lượng công suất cao để ức chế hoạt động lây lan và tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp điều trị này phù hợp với những bệnh nhân đau nhiều do di căn xương nhưng chỉ giới hạn ở một số khu vực nhỏ hoặc không thể kiểm soát cơn đau bằng các thuốc giảm đau thông thường.

Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý, bác sĩ có thể sử dụng tia X và proton với một liều lượng lớn để diệt tế bào ung thư. Hoặc chỉ sử dụng liều lượng nhỏ nhưng điều trị kéo dài trong nhiều ngày.

Tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khu vực được điều trị, tác phụ phụ của phương pháp xạ trị có thể khác nhau ở mỗi người.

6. Làm nóng và đông lạnh tế bào ung thư

Làm nóng và đông lạnh tế bào ung thư có thể giúp tiêu diệt tế bào ung thư và kiểm soát cơn đau hiệu quả. Phương pháp điều trị này phù hợp với những bệnh nhân chỉ có một hoặc hai khu vực bị ung thư di căn xương và đã thất bại khi thử dùng những phương pháp điều trị khác.

Những thủ thuật có thể được thực hiện gồm:

Cắt bỏ tần số vô tuyến: Đưa vào khối u xương một kim có chứa đầu dò điện để kích thích và làm nóng các mô xung quanh khi dòng điện đi qua đầu dò. Sau đó để nguội và lặp lại nhiều lần.

Áp lạnh làm đông lại khối u: Khối u ung thư được áp lạnh làm đông lại. Sau đó đợi băng tan hết và lặp lại nhiều lần.

Những tác dụng phụ có thể xảy ra khi làm nóng và đông lạnh tế bào ung thư gồm:

Tổn thương xương

Tăng nguy cơ gãy xương

Tổn thương dây thần kinh.

7. Phẫu thuật điều trị di căn ung thư xương

Phương pháp phẫu thuật được chỉ định cho những trường hợp bị gãy xương cần sửa chữa hoặc có nguy cơ gãy xương để ổn định xương.

Trong trường hợp tế bào ung thư di căn khiến xương suy yếu và bị gãy, bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật để sửa chữa xương. Phương pháp điều trị này giúp bệnh nhân hàn gắn xương bị gãy và ổn định cấu trúc xương bằng những dụng cụ hỗ trợ như vít, đinh và những tấm kim loại.

Phẫu thuật thay khớp được chỉ định cho những trường hợp nặng, khớp bị phá hủy và không thể phục hồi bằng phương pháp phẫu thuật sửa chữa. Đối với trường hợp này, bệnh nhân sẽ được sử dụng khớp nhân tạo kết hợp vật lý trị liệu để phục hồi chức năng.

Trong trường hợp ung thư di căn xương làm tăng nguy cơ gãy xương, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật ổn định xương để phòng ngừa xương gãy. Để cố định chỉnh hình, bác sĩ sẽ sử dụng những thiết bị hỗ trợ gồm đinh, vít và những tấm kim loại.

Ngoài tác dụng phòng ngừa nguy cơ gãy xương, phương pháp phẫu thuật này có tác dụng phục hồi chức năng vận động và giảm đau cho bệnh nhân.

Sau khi phẫu thuật ổn định xương, xạ trị sẽ được chỉ định để tiêu diệt tế bào ung thư.

Rất khó để cố định xương chậu và xương cột sống bằng những dụng cụ hỗ trợ khi có tổn thương. Do đó đối với trường hợp bị tổn thương hoặc gãy xương chậu và xương cột sống, bệnh nhân sẽ được yêu cầu phẫu thuật tiêm xi măng vào xương.

Phương pháp điều trị này có thể giúp xương chắc khỏe và cố định xương tốt hơn. Đồng thời làm giảm những cơn đau do ung thư di căn xương.

8. Vật lý trị liệu

Sau phẫu thuật cố định xương hoặc trong thời gian chữa bệnh bằng thuốc, bác sĩ chuyên khoa sẽ xem xét tình trạng và đề ra kế hoạch luyện tập phù hợp. Vật lý trị liệu có thể hỗ trợ giảm đau, cải thiện khả năng vận động, tăng độ linh hoạt và sức mạnh cho xương khớp.

Thông thường bệnh nhân sẽ được luyện tập với những bài tập cơ bản, có thể dùng thêm những thiết bị hỗ trợ để nâng cao hiệu quả điều trị. Cụ thể như khung tập đi, nạng. Những thiết bị này có thể giúp bệnh nhân giảm áp lực lên phần xương bị gãy, giảm đau và giúp đi bộ dễ dàng hơn.

Ngoài ra người bệnh có thể sử dụng nẹp để ổn định cột sống, sử dụng gậy để hỗ trợ phục hồi chức năng và cải thiện khả năng giữ thăng bằng.

Phương pháp phòng ngừa bệnh ung thư di căn xương

Bệnh ung thư di căn xương được phòng ngừa bằng những biện pháp cơ bản sau:

Sàng lọc ung thư và khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng/ lần.

Phát hiện ung thư sớm và điều trị triệt căn khi ung thư chưa có di căn.

Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng vào thực đơn ăn uống, đặc biệt là những loại thực phẩm chống ung thư như thực phẩm giàu chất chống oxy hóa (các loại quả mọng, rau xanh, cà chua…), bông cải xanh, các loại hạt, những loại thảo mộc tươi, nấm, thịt hữu cơ, những sản phẩm từ sữa nuôi cấy như phô mai, sữa chua…

Nâng cao sức sức khỏe, cải thiện độ linh hoạt cho xương khớp và chống ung thư di căn bằng cách luyện tập thể thao và tăng cường vận động ít nhất 45 phút mỗi ngày. Yoga, bơi lội, chạy bộ, đi bộ, chạy xe đạp… đều là những bài tập tốt cho sức khỏe tổng thể.

Ung thư di căn xương là bệnh nguy hiểm do có tiên lượng xấu và có khả năng gây biến chứng nghiêm trọng. Chính vì thế việc sớm phát hiện và điều trị triệt để ung thư nguyên phát là điều cần thiết.

Đối với những trường hợp ung thư đã di căn vào xương, người bệnh nên thăm khám và nghe theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh và đảm bảo an toàn.

Phác Đồ Chẩn Đoán, Điều Trị Ung Thư Sàng Hàm

PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ UNG THƯ SÀNG HÀM

– Ung thư vùng sàng hàm tương đối hiếm gặp. Chiếm khoảng 1% ung thư toàn thân và 3% ung thư đường hô hấp trên. Tỉ lệ nam/ nữ là 2/1. Tuổi trung bình 50 – 70.

– Nhiều yếu tố môi trường gây ung thư sàng hàm: hóa chất (Nickel, chất thuộc da…), khói bụi (thuốc lá, bụi gỗ.), độc tố nấm mốc (Aflatoxin…).

– Dự hậu xấu vì thường được chẩn đoán muộn. Ung thư xoang sàng, xoang bướm có dự hậu nặng vì xâm lấn nhanh vào nền sọ, ổ mắt.

– Vị trí khối u đóng vai trò quan trọng vì nó chi phối triệu chứng lâm sàng biểu hiện và quyết định tiên lượng.

CHẨN ĐOÁN UNG THƯ SÀNG HÀM

1. Triệu chứng cơ năng:

– Là các triệu chứng mượn của bệnh viêm mũi xoang: đau đầu, nghẹt mũi, chảy đàm mủ, hơi thở hôi.

– Các triệu chứng đặc hiệu: Tùy theo vị trí và mức độ xâm lấn của u: Chảy máu mũi, đau vùng mặt, biến dạng, tê một vùng mặt.

– Ù tai, giảm thính lực (dấu hiệu này quan trọng vì cho thấy u đã xâm lấn vòm mũi họng).

– Hạch cổ.

2. Triệu chứng thực thể:

Ung thư sàng hàm thường tiến triển thầm lặng, chỉ bộc lộ dấu hiệu thực thể khi đã chèn ép dây thần kinh, hủy xương hay gây bít tắc các lỗ thông xoang. Các dấu hiệu thường gặp nhất gồm:

– Khối u trong mũi gây tắc nghẽn mũi

– U khẩu cái cứng gây biến dạng mặt, phá thành trước xương hàm.v.v.

– Lồi mắt, sụp mi, liệt vận nhãn.v.v.

3. Cận lâm sàng:

– Chụp CT Scan, MRI: rất quan trọng giúp chẩn đoán và đánh giá tiên lượng.

– Sinh thiết, GPBL: chẩn đoán xác định tế bào học.

PHÂN LOẠI UNG THƯ SÀNG HÀM

1. Theo vị trí:

Rất có giá trị để đánh giá dự hậu của khối u. Có nhiều quan điểm phân chia khác nhau:

❖ Sébileau chia xương hàm trên và các xoang cạnh mũi thành 3 vùng:

– Hạ tầng: Gồm mâm răng và sàn xoang hàm.

– Trung tầng: Từ sàn xoang hàm đến sàn ổ mắt.

– Thượng tầng: Từ sàn ổ mắt đến sàn sọ.

❖ Oehngren xác định 1 mặt phẳng chéo từ trước ra sau và từ trên xuống dưới, đi ngang qua góc ngoài mắt và góc hàm: U nằm ở phía dưới mặt phang này có dự hậu tốt hơn (70% sống thêm quá 3 năm) là u nằm phía trên (30% sống qua 3 năm).

2. Theo phân loại của AJCC (American Joint Committee on Cancer):

– T0: Không có bằng chứng về sự hiện diện của u.

– TIS: Carcinoma in situ.

– T1: U còn nằm trong niêm mạc của xoang hàm vùng hạ tầng, không ăn mòn

xương hay hủy xương.

– T2: U niêm mạc của vùng thượng tầng, chưa hủy xương; hay u ở hạ tầng và có

hủy xương ở thành trong và thành dưới xoang hàm.

– T3: U xâm lấn rộng hơn đến da vùng má, vào ổ mắt, xoang sàng trước hay các

cơ chân bướm.

– T4: U lớn xâm lấn vào mảnh sàng, xoang sàng sau, xoang bướm, vòm mũi

họng, xương chân bướm hay nền sọ.

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ SÀNG HÀM

Bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Có thể phối hợp cả 3 phương pháp này.

Một số điểm cần lưu ý:

– Vì u của xương hàm trên có xương bao bọc và rất gần những cấu trúc sinh tồn như mắt, não.. .nên xạ trị không phải là phương pháp điều trị ưu tiên hàng đầu.

– Phẫu thuật là phương pháp điều trị chọn lựa, nên mổ lấy trọn khối u. Thường kết hợp với xạ trị, nhất là đối với u lớn, đã xâm lấn nền sọ, ổ mắt.

– Xạ trị và hóa trị được dành cho những u quá khả năng phẫu thuật.

– Mổ nội soi chỉ dùng rất hạn chế cho những trường hợp u nhỏ, có cuống.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phác đồ điều trị nội trú bệnh tai mũi họng năm 2013 trang 120, bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh.

2. Lê Hành, “U ác tính vùng hàm sàng” sách Tai mũi họng nhập môn, trang 225, đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TPHCM

Nguồn Phacdochuabenh.com

Ung Thư Trung Biểu Mô (Chẩn Đoán Và Điều Trị)

Ung thư trung biểu mô là các khối u mọc lên từ bề mặt của màng phổi (80% các trường hợp) hay phúc mạc (20% các trường hợp). Khoảng 2/3 ung thư trung biểu mô màng phổi là các u lan tỏa (thường là ác tính) chỉ 1/4 là khu trú (thường lành tính). Tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Nhiều nghiên cứu xác định có sự kết hợp của ung thư trung biểu mô phổi ác tính với việc tiếp xúc với aminan (đặc biệt dạng dài như hình cá sấu). Nguy cơ đối với cuộc sống của các công nhân làm việc với amian phát triển ung thư trung biểu mô màng phổi là khoảng 8%. Người thầy thuốc phải điều tra về các tiếp xúc của người bệnh với chất amian qua các công việc như khai mỏ, xay nghiền, sản xuất, đóng và sửa chữa tàu, làm băng cách điện, vải lót phanh, xây dựng và phá hủy nhà, các vật liệu làm mái nhà và các sản phẩm có amian các loại (ống nước, vật liệu dệt, sơn, gạch ngói, dây thừng, các panô). Khoảng 70 – 80% bệnh nhân ung thư trung biểu mô có tiền sử tiếp xúc với amian. Hút thuốc làm tăng nguy cơ ung thư phổi ở công nhân làm việc với amian và làm bệnh do amian nặng thêm nhưng không có sự kết hợp giữa hút thuốc và ung thư trung biểu mô.

Tuổi trung bình khởi phát các triệu chứng ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính khoảng 60 tuổi: Thời gian tiềm tàng từ khi tiếp xúc đến khi có các triệu chứng từ 20 đến 40 năm. Các triệu chứng ban đầu âm ỉ, gồm hơi thở ngắn, đau ngực không phải màng phổi, sụt cân. Khám thực thể thấy gõ đục, rì rào phế nang giảm, một số trường hợp ngón tay dùi trống. Các hình X quang bất thường có hình nốt, các hình không đều, dầy màng phổi một bên, tràn dịch một bên ở các mức khác nhau. CT có thể cho thấy độ lan rộng của tổn thương màng phổi.

Dịch màng phổi là dịch rỉ, thường có màu. Sinh thiết màng phổi mở cần để có đủ mẫu bệnh phẫu cho chấn đoán mô học. Phân biệt viêm lành tính với ung thư tuyến di căn có thể khó. Các sự thay đổi mô học của ung thư trung biểu mô ác tính là biểu mô và xơ (sarcoma). Nhuộm đặc biệt và kính hiển vi điện tử có thể giúp xác định chẩn đoán.

Ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính tiến triển nhanh như một ung thư lan nhanh trên bề mặt màng phổi, xâm nhiễm màng tim, trung thất, màng phổi bên đối diện. Khối u có thể lan vượt ra ngoài lồng ngực xâm nhiễm các hạch bạch huyết bụng và các tạng. Đau tăng dần và khó thỏ là đặc tính của loại ung thư này. Thời gian sống trung bình từ khi khởi phát các triệu chứng đến khi bệnh lan rộng khoảng 5 tháng, bệnh khu trú 16 tháng, khoảng 75% chết trong vòng 1 năm sau khi chấn đoán. Điều trị ngoại khoa, điều trị tia xạ, hóa trị liệu và phối hợp các phương pháp nói chung cũng không kết qủa. Một số phẫu thuật viên cho rằng ở giai đoạn bệnh sớm nên cắt phổi.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Ung Thư Xương Hàm Là Gì? Biểu Hiện, Chẩn Đoán, Điều Trị trên website Growcaohonthongminhhon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!